September 2021 ~ Blog Vn Chia sẻ

ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1

 Bài 2

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP

MỤC TIÊU

1.      Trình bày được một số nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp

2.       Mô tả được các biểu hiện lâm sàng, các biến chứng của tăng huyết áp

3.       Chn đoán được tăng huyết áp và các giai đoạn tăng huyết áp

4.       Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp






1.     BỆNH HỌC TĂNG HUYT ÁP

1.1.       Đại cương

Tăng huyết áp là một nguyên nhân thưng gặp nhất khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Tại các quốc gia phát triển xuất hiện hàng loạt các yếu t ph biến gây tăng huyết áp như: béo phì, hút thuốc lá, ăn mặn, stress, đồng thi tui thọ ngày càng tăng tạo ra tỷ lệ nhiều ngưi già bị tăng huyết áp. Tỷ lệ điều trị tốt cho tăng huyết áp tại Mỹ chỉ chiếm khoảng dưới 30%, cho dù đã có nhiều biện pháp khống chế tăng huyết áp. Tỷ lệ 2 bệnh liên quan đến tăng huyết áp ngày càng gia tăng đó là suy thận giai đoạn cuối và suy tim.

Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân gây nên nhưng cũng có thể đó là một bệnh tăng huyết áp. Ở các nước châu Âu-Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15-20% ở ngưi lớn. Cụ thể như: Benin 14%, Thái Lan: 6,8%, Zaire: 14%, Chile: 19-21%, Portugaise: 30%, Hoa Kỳ: 6­8%. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 11% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỉ lệ này gia tăng đáng quan tâm vì trước 1975 tỉ lệ này ở miền Bắc Việt Nam chỉ có 1-3% (Đặng Văn Chung). Tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 1980 tỉ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhưng 10 năm sau, năm 1990, đã tăng đến 10%.

Theo T chức Y tế Thế giới (OMS) một ngưi lớn bị tăng huyết áp thực sự nếu huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 160 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 95 mmHg. Được gọi là tăng huyết áp giới hạn khi huyết áp tâm thu từ 140-160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90-95 mmHg. Theo JNCVI được gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tối đa lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và hoặc huyết áp tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg.

1.2.        Bệnh nguyên của tăng huyết áp

1.2.1.        Tăng huyết áp nguyên phát

Thưng chiếm tỷ lệ khá cao, theo tác giả Gifford-Weiss tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát chiếm đến 90%.

1.2.2.        Tăng huyết áp thứ phát

-  Bệnh thận: hay gặp là viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận, u thận...

-   Nội tiết:

Bệnh vỏ tuyến thưng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Cohn...

Bệnh tuỷ thưng thận: u tuỷ thương thận.

-  Bệnh tim mạch: hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch chủ bụng ở chỗ xuất phát của động mạch thận, hở van động mạch chủ.

-  Do thuốc: các hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, các thuốc chống trầm cảm.

-   Nhiễm độc thai nghén.

-  Các nguyên nhân khác: cường giáp, bệnh Beri-beri, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp...

1.2.3.        Các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp

-   Yếu tố gia đình.

-   Yếu tố tâm lý - xã hội.

-  Yếu tố ăn uống: ăn nhiều muối, ăn ít protid, uống nhiều rưu, uống nước mềm ít Ca++, Mg++, K+. Trong đó ni bật và đưc thừa nhận là sự liên quan giữa ion Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp. Ion Na+ làm tăng huyết áp qua trung gian gia tăng th tích máu và nhất là qua sự co thắt mạch máu.

1.3.              Cơ chế- sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát

Táng huyết áp động mạch thưng kèm theo những biến đôi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin-angiotensin và các cơ chế huyết động dịch th khác.

1.3.1.        Biến đi về huyết động

-  Tần số tim tăng, lưu lương tim tăng dần, thi kỳ đầu có hiện tưng co mạch đ phân b lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lương tim và lưu lương tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.

-  Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thưng bị tổn thương sớm cả toàn bộ. Trước kia ngưi ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, ngưi ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thông số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả náng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thi việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch.

-  Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy giảm tuy trong thi gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì.

-  Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bng trong một giới hạn nhất định ở thi kỳ có tăng huyết áp rõ.

-  Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy.

1.3.2.      Biến đổi về thần kinh

Ở thi kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.

Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành não -tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực. Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất.

1.3.3.      Biến đổi về dịch thể

-  Hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA): hiện nay đã được chứng minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung ương ở não gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renin-angiotensin II trong huyết tương và tuổi.

-  Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành angiotensin rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm táng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố:

Áp lực tưới máu thận.

ng Na+ đến từ ống lưn xa.

Hệ thần kinh giao cảm.

-  Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi co mạch.

-  Cht prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm giảm huyết áp.

1.3.4.        Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát

Tùy vào nguyên nhân gây bệnh.

1.4.              Triệu chứng tăng huyết áp

1.4.1.        Triệu chứng lâm sàng

-  Bệnh nhân có thể nhức đầu, mt ngủ, hoa mắt, tim đập mạnh tuỳ từng giai đoạn.

-   Đo huyết áp phát hiện huyết áp tăng, có thể cả tối đa và hoặc tối thiểu.

-   Tìm các du xơ vữa đng mạch ở ngoại biên.

-  Khám tim mạch có thể phát hiện đưc du hiệu dày tht trái: mỏm tim đập rng, lệch khỏi vị trí bình thưng hoặc phát hiện đưc du suy tim.

-  Khám bụng có thể phát hiện đươc tiếng thổi tâm thu, nếu có hẹp đng mạch chủ bụng, hay đng mạch thận.

-  Khám các du hiệu thần kinh để phát hiện các biến chứng của tăng huyết áp.

-   Khám mắt để xác định mức đô thương tổn.

1.4.2.        Cn lâm sàng

-   Xét nghiệm cần làm về máu:

Bilan lipid máu.

Đưng máu.

Công thức máu.

Ure, creatinin.

-   Đối với nước tiểu:

Protein, tế bào vi trùng.

Đưng niệu.

-   Môt s các xét nghiệm khác:

Soi đáy mắt.

Đo điện tâm đồ.

Chụp X quang tim phổi.

Siêu âm tim.

Chụp mạch thận.

Định lưng các hormon trong huyết thanh.

1.5.         Chẩn đoán

1.5.1.        Chẩn đoán xác định

Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy trình. Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đơt khám sức khỏe đ khám xét toàn diện nhằm phát hiện sớm những trưng hp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.

1.5.2.        Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp

Có hai cách phân giai đoạn, trong đó phân giai đoạn của TCYTTG chi tiết và thích hơp hơn.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1996)

Chia làm 3 giai đoạn.

-  Giai đoạn I: tăng huyết áp thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.

-   Giai đoạn II: có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau:

Dày thất trái: phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.

Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker).

Thận: abumin niệu vi thể, protein niệu, ure hoặc creatinin máu tăng nhẹ.

Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang.

-  Giai đoạn III: có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích:

Tim: suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

Não: tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não. Bệnh não tăng huyết áp. Loạn thần do mạch não.

Đáy mắt: xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị (giai đoạn III và IV)/các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh).

Các biểu hiện khác thưng gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu của tăng huyết áp.

Thận: creatinin huyết tương tăng rõ, suy thận.

Mạch máu: phồng tách, bít tắc đng mạch, tắc đng mạch ngoại biên.

Tăng huyết áp ác tính hay tăng huyết áp tiến triển nhanh là mt hi chứng gồm có:

-   Huyết áp tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg.

-   Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener.

-   Có biến chứng ở thận, tim, não.

-   Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.

-   Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.

Xếp loại THA theo ủy ban Quốc gia Cộng lực Hoa Kỳ JNC VI (1997)

Bảng 2.1. Xếp loại THA theo JNC VI (1997)

 

Xếp loại

Huyết áp tâm thu (mmHg)

Huyết áp tâm trương (mmHg)

Tối ưu

< 120

< 80

Bình thường

< 130

< 85

Bình thường cao

130 - 139

85 - 89

THA nhẹ (giai đoạn 1)

140 - 159

90 - 99

THA vừa (giai đoạn 2)

160 - 179

100 - 109

THA nặng (giai đoạn 3)

180

110

 

1.5.3. Phân loại tăng huyết áp

 

-   Theo tính chất:

Tăng huyết áp thưng xuyên: táng huyết áp lành tính và tăng huyết áp ác tính.

Tăng huyết áp dao đng, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thưng.

-   Theo nguyên nhân:

Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).

Tăng huyết áp thứ phát.

1.6.        Tiến triển và biến chứng

1.6.1.        Tim mạch

Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với táng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái với khó thở khi gắng
sức, hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi. X quang và điện tim có dấu hiệu dày thất trái.

Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có rối loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đưng đẳng điện ở các chuyển đạo trước tim, khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử.

1.6.2.        Não

-   Nhũn não.

-   Xuất huyết não.

-  Tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá 24 gi.

-  Bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn, nhức đầu dữ dội.

1.6.3.        Thn

-   Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.

-   Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.

-   Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.

-  Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensin II trong máu gây cưng aldosteron thứ phát.

1.6.4.        Mạch máu

-  Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành vữa xơ động mạch.

-   Phồng động mạch chủ bóc tách.

1.6.5.        Mắt

Khám mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lưng. Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.

-   Giai đoạn 1: tiểu động mạch cứng và bóng.

-   Giai đoạn 2: tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).

-   Giai đoạn 3: xuất huyết và xuất tiết võng mạc.

-   Giai đoạn 4: phù lan tỏa gai thị.

1.7.        Điều trị

1.7.1.        Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp

-   Để bệnh nhân nghỉ ngơi tránh xúc động.

-   Dùng thuốc hạ huyết áp, thuốc li tiểu và an thần.

-  Chế độ ăn uống: dùng các chất dễ tiêu, hạn chế muối và tránh dùng các chất gây kích thích.

-  Giải quyết nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát.

-   Kiểm tra huyết áp thưng xuyên để có thái độ xử trí kịp thi.

1.7.2.        Áp dụng phác đồ điu trị theo cá nhân

-   Điều trị không dùng thuốc:

Giảm cân nặng.

Hoạt động thể lực.

Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.

Điều trị dùng thuốc: sử dụng một trong các loại thuốc:

     Lợi tiểu (Trofurit, Hydrochlorothiasid)

     Chẹn giao cảm alpha hoặc beta.

     c chế calci.

     c chế men chuyển, ức chế angiotensin II.

2.      CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ TĂNG HUYÊT ÁP

2.1.        Nhận định tình hình

Tăng huyết áp thưng là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân nếu chúng ta không điều trị và chám sóc chu đáo. Vì vậy ngưi điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm.

2.1.1.        Đánh giá bằng cách hỏi bệnh

-   Trạng thái tinh thần của bệnh nhân: lo lắng, sợ hãi...

-   Có biết bị tăng huyết áp không và thi gian bị tăng huyết áp?

-   Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp như thế nào?

-   Đã bao gi bị liệt hay bị yếu tay chân chưa?

-   Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị m không?

-   Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?

-   Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?

-   Có bị bệnh thận trước đây không?

-   Có bị sang chấn về thể chất hay tinh thần không?

-   Tình trạng đi tiểu: số lượng và màu sắc?

2.1.2.        Đánh giá bằng quan sát

-   Tình trạng tinh thần của bệnh nhân: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê.

-   Tuổi trẻ hay lớn tuổi.

-   Tự đi lại được hay phải giúp đỡ.

-   Bệnh nhân mập hay gầy.

-   Tình trạng phù.

-   Các dấu hiệu khác.

2.1.3.        Thăm khám bệnh nhân

Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu quan trọng nhất, đo huyết áp nhiều lần trong ngày. Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu. Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng suy tim, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù...

2.1.4.        Thu nhận thông tin

-   Kiểm tra hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử dụng thuốc.

-   Thu thập thông tin qua gia đình.

2.2.        Chẩn đoán điều dưỡng

Qua thu thập các nhu cầu ở bệnh nhân táng huyết áp, thì một số chẩn đoán về điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân tăng huyết áp

-   Nhức đầu do tình trạng táng huyết áp.

-   Mất ngủ do nhức đầu.

-   Hoa mắt, chóng mặt do thiếu máu não.

-   Nguy cơ nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp.

2.3.        Lập kế hoạch châm sóc

Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho ngưi điều dưỡng có được các chẩn đoán chăm sóc. Ngưi điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chám sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trưng hợp cụ thể.

2.3.1.        Chăm sóc cơ bản

-   Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao.

-   Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.

-   Ăn đầy đủ năng lưng và nhiều hoa quả tươi.

-   Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

-   Hướng dẫn bệnh nhân cách tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

2.3.2.        Thực hiện các y lệnh

-   Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

-   Làm các xét nghiệm cơ bản.

2.3.3.        Theo dõi

-   Tình trạng tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp.

-  Theo dõi một số xét nghiệm như: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt.

-   Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

2.3.4.        Giáo dục sức khoẻ

Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận li làm tăng huyết áp cũng như cách phát hiện các dấu chứng tăng huyết áp, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp.

2.4.              Thực hiện kế hoạch châm sóc

Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần nếu không đưc điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh để lại di chứng rất nặng và có thể tử vong do những biến chứng của bệnh hoặc do tai biến điều trị.

2.4.1.        Thực hiện chăm sóc cơ bản

-  Đặt bệnh nhân nằm nghỉ, tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.

-   Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.

-  Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp. Tuỳ theo từng trưng hơp cụ thể để theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2 gi đo một lần.

-   Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.

-  Ăn uống đủ năng lưng, nhiều sinh tố và hạn chế muối dưới 5g muối, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rưu, thuốc lá, chè đặc.

-   Tránh các yếu tố kích thích cho bệnh nhân.

-  Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các  nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. Áo quần, vải trải giưòng và các vật dụng khác phải luôn đưc sạch sẽ.

2.4.2.        Thực hiện các y lệnh

-  Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thưng phải báo cho bác sĩ biết.

-  Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt, siêu âm tim và chụp X quang tim phi.

2.4.3.        Theo dõi

-   Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở.

-   Tình trạng tôn thương mắt, thận và tim mạch.

-  Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có th gây hạ huyết áp tư thế đứng hay các thuốc hạ huyết áp mạnh.

-   Các biến chứng của tăng huyết áp.

2.4.4.        Giáo dục sức khoẻ

Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình về các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp

Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình cách phát hiện các dấu chứng tăng huyết áp, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp.

-  Dự phòng cấp I: Đối với những ngưi chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ đe phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng này chú ý đến những ngưi có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện tăng huyết áp nhưng cần trao đi tuyên truyền đ phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.

-  Dự phòng cấp II: đối với ngưi đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế đô án uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú đ theo dõi tiến trin, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là mt liệu trình lâu dài, tốn kém.

Có 6 cách phòng bệnh ngay từ đầu:

-   Tránh béo phì.

-   Tăng hoạt đông thể lực.

-  Thay đi lượng muối trong chế đô ăn (< 2,4g/ngày tương đương với khoảng 6g muối ăn natri clorid).

-  Thay đổi lượng rượu bia đối với những ngưi uống quá nhiều. y ban quốc gia Hoa Kỳ về phòng chống tăng huyết áp JNC-VI khuyên mỗi ngày chỉ nên uống không quá 1 ounce đối với nam và 1/2 ounce đối với nữ (1 ounce khoảng 29,6 ml rượu whisky).

-   Bỏ hút thuốc lá.

-   Theo dõi huyết áp.

Khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống:

-   Giảm cân nếu quá cân.

-  Hạn chế uống rượu: trong mỗi ngày uống không quá 30 ml ethanol, tương đương 720 ml bia, 300 ml rượu vang, 60 ml whisky đối với nam giới, nữ giới và ngưi nhẹ cân uống bằng một nửa nam giới.

-   Tăng hoạt động thể lực: 30-40 phút hàng ngày.

-   Giảm lượng muối ăn vào.

-   Duy trì đủ chế độ kali qua chế độ ăn

-   Duy trì calci và magnesi cần thiết.

-   Ngừng hút thuốc lá.

-   Giảm ăn các chất béo và mỡ bão hòa.

2.5.        Đánh giá quá trình chăm sóc

Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu:

-   Đánh giá công tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối với bệnh nhân.

-   Đánh giá tình trạng huyết áp.

-   Đánh giá các biến chứng của tăng huyết áp.

-   Đánh giá về tinh thần, vận động.

-   Đánh giá cách giải quyết các nguyên nhân.

-  Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của ngưi bệnh không?

-  Những vấn đề sai sót hoặc thiếu hay các nhu cầu phát sinh mới cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện trên bệnh nhân.

LƯỢNG GIÁ

1.     Kể các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp

2.      Trình bày được các giai đoạn tăng huyết áp theo JNC VI (1997)

3.      Đánh dấu x vào câu trả lòi đúng

A.      □ Tăng huyết áp nguyên phát thưng gặp nhiều hơn tăng huyết áp

thứ phát

B.      □ Tăng huyết áp thưng gây suy tim trái

C.      □ Phình động mạch chủ bóc tách là một biến chứng nguy hiểm của THA

4. Đánh dấu x vào cột trả li đúng để trả li các câu hỏi sau:

Dấu hiệu cơ năng của tăng huyết áp:

Đúng

Sai

A. Nhức đầu

B. Chóng mặt

C. Mất ngủ

Dấu hiệu của suy tim trái:

 

 

D. Ho

E. Gan lớn

F. Khó thở

 

5. Chọn câu trả lòi đúng nhất:

5.1.      Biến chứng tim trong tăng huyết áp

a.       Suy mạch vành

b.       Rối loạn nhịp

c.       Nhồi máu cơ tim

d.       Suy tim

e.       Tất cả các câu trên

5.2.      Lương muối cần đưa vào hàng ngày ở bệnh nhân tăng huyết áp là:

a. 2 gam b. 3 gam c. 4 gam d. 5 gam e. 6 gam



* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 1, có 21 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Vn Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.


* Đọc thêm:

Điều dưỡng nội tập 1.

Điều dưỡng nội tập 2.

- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018



Share:

BÀI MỚI

BÀI PHỔ BIẾN

MÁY TÍNH

TÀI LIỆU

GIẢI TRÍ

THÔNG TIN THUỐC

ĐĂNG KÝ EMAIL ĐỌC BÀI MỚI

Name

Email *

Message *

Tất cả bài đăng

Tất cả bài đăng