KHÁM LÂM SÀNG HỆ VẬN ĐỘNG
MỤC TIÊU
1. Khai
thác đầy đủ bệnh sử với các triệu chứng bệnh lý cơ xương khớp
2. Thực
hiện trình tự khám khớp chung
3. Thực
hiện được các nghiệm pháp chính khám khớp vai, háng, gối, cột sống
1. TỔNG QUAN
1.1. Xương
Bộ xương giúp nâng đỡ cơ thể và bảo vệ các cơ quan
bên trong các khoang cơ thể như lồng ngực, cột sống, sọ v v. Xương trường thành
nhờ sự khoáng hóa chất nền xương thông qua hoạt động của các tạo cốt bào tại
chất nền sụn ở đầu các xương dài, tấm sụn (endplates) ở xương cột sống, và cốt
hóa sụn các xương sụn ở sọ và mặt. Vỏ
xương (cortical bone) là phần xương dày lên bao quanh 1 vùng rỗng trung tâm,
vùng tủy xương. Bè xương (trabecullar) hình thành nên 1 mạng lưới phức tạp nằm
dọc theo các đường chịu lực trong khoang tủy. Mô xương là một mô sống có thể
đổi mới, sửa chữa thông qua các hoạt động của vác tế bào xương như: tạo cốt bào
(osteoblast) và hủy cốt bào
(osteoclast), v v v. Hình dạng của xương trưởng thành chịu ảnh hưởng của
lực kéo từ các cơ. Các xương liền nhau nối với nhau bởi dây chằng.
1.2. Khớp
Có ba
loại khớp là: khớp động như
các khớp ở tay, chân. Khớp bán động như
khớp các đốt sống và khớp bất động như
khớp ở hộp sọ. Các
khớp động thường là những khớp họat dịch (synovial joint), bề mặt được bao phủ
bởi lớp sụn hyaline giúp chịu được những lực tải lặp đi lặp lại theo trục giúp
tránh những biến dạng và làm cho bề mặt trơn láng gần như không có ma sát. Khớp
được nuôi dưỡng thông qua dịch khớp được tiết ra từ màng hoạt dịch. Các khớp
họat dịch được bao phủ bởi lớp màng hoạt dịch có cấu tạo là collagen được lót
bởi 1 lớp tế bào hoạt dịch tiết ra proteoglycan như là một chất giúp bôi trơn
khớp. Các khớp bán động với biên độ cử động ít thường có khối sụn xơ
(fibrocartilage) là thành phần chính của khớp như đĩa đệm của cột sống.
1.3. Cơ, gân, bao hoạt dịch
Cơ thường bao gồm 2 phần chính là nguyên ủy và bám
tận, nguyên ủy của cơ thường bám trực tiếp vào màng xương, trong khi bám tận
của cơ vào xương thường thông qua gân. Gân được cấu tạo từ những sợi collagen
vô mạch là sự nối tiếp liên tục từ những sợi collagen từ cơ và xương mà nó nối
kết. Gân có thể nằm độc lập trong mô hoặc được bao phủ bởi bao gân hay bao hoạt
dịch thường là những phần gân bắt chéo qua khớp hay nằm ở gần đầu xương. Bao
hoạt dịch (Bursae) được bao phủ bời 1 lớp hoạt dịch làm giảm sự masat của gân
hay cơ với nền xương.
2. BỆNH SỬ
Hỏi bệnh sử nhằm khai thác các triệu chứng về các
bệnh lý cơ xương khớp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp xác định chẩn
đoán chính xác, người khám cần phải hiểu rõ chính xác những triệu chứng mà bệnh
nhân mô tả. cần khai thác 1 cách chi tiết các triệu chứng như: hoàn cảnh khởi
phát, vị trí, tiến triển, hướng lan, các yếu tố làm tăng giảm, tính chất, các
triệu chứng liên quan, thời gian xuất hiện. Ghi nhận các điều trị, can thiệp
trước đó như sủ dụng các thuốc kháng viêm, corticoid, tiêm vào khớp.
2.1. Đau
Đau là triệu chứng thường mang bệnh nhân đến với
thầy thuốc nhất. đau là một cảm giác khách quan, được mô tả với nhiều cách khác
nhau. Do vậy cần khai thác 1 cách chi tiết các tính chất của đau. Đau có thể do
gân cơ, dây chằng, thần kinh, mạch máu hay xương. Đau do thần kinh thường đi
kém vời các triệu chứng như tê, di cảm,
đau theo đường thần kinh v v. Đau mơ hồ không theo bất kì vị trí giải phẫu
thường gợi ý một hội chứng đau mãn tính như đau xơ cơ, bệnh tâm thần v v. Đau
tại khớp liên tục không giảm khi nghỉ ngơi đau tăng về đêm gần sáng là đau khớp
trong các bệnh lý viêm, như gút, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp v
v v. Đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi thường là đau cơ học trong các bệnh
lý khớp không viêm như thoái hóa khớp, trượt đốt sống, xẹp đốt sống v v.
2.2. Cứng khớp
Được hiểu như 1 cảm giác khó chịu và giới hạn vận
động khớp tạm thời sau 1 khoảng thời gian để khớp bất động. Cứng khớp buổi sáng
thường là biểu hiện sớm của bệnh lý khớp viêm có thể kéo dài nhiều giờ thường
là trên 60 phút. Cứng khớp buổi sáng kéo dài < 30 phút thường biểu hiện bệnh
lý khớp không viêm như thoái hóa khớp. Tuy nhiên cứng khớp buổi sáng không hoàn
toàn đặc hiệu cho bệnh lý về khớp. Cứng khớp buổi sáng có thể gặp trong 1 số
các bệnh lý khác như Parkinson, đau xơ cơ, hội chứng đau mãn tính tự phát v
v 2.3. Yếu cơ
Yếu cơ là sự giảm sức mạnh của cơ. Thời gian của sự
yếu cơ là rất quan trọng để chẩn đoán phân biệt. Yếu cơ khởi phát đột ngột mà
không có chấn thương thường chỉ ra một rối loạn thần kinh như mạch máu não cấp
tính. Yếu cơ bắt đầu ngấm ngầm và tăng dần hơn cho thấy một bệnh về cơ, chẳng
hạn như bệnh viêm đa cơ (polymyositis). Yếu cơ không liên tục gợi ý một rối
loạn của các khớp thần kinh cơ, chẳng hạn như nhược cơ nặng. Yếu cơ gốc chi,
đối xứng 2 bên thường nghĩ đến các bệnh lý về cơ như viêm cơ, bệnh cơ do
corticosteroid, bệnh cơ trong cường giáp v v. Trong khi yếu ngọn chi và không
kèm bệnh lý khớp thì nghĩ nhiều bệnh lý thần kinh ngoại biên và thường đi kèm
với rối loạn cảm giác như dị cảm, giảm cảm giác, tăng cảm…
3. KHÁM LÂM SÀNG HỆ VẬN ĐỘNG
3.1. Nhìn
Sưng: có thể do tràn dịch, viêm mô mềm quanh khớp,
viêm gân, bao hoạt dịch, biến dạng đầu xương, tăng sinh màng hoạt dịch v v v.
Cần tìm các bằng chứng như mất nếp nhăn da, các rãnh giải phẫu bình thường và
so sánh hai bên
Biến dạng khớp: biến dạng lệch trục, biến dạng đầu
xương, trật hay bán trật khớp. Biến dạng khớp thường đi kèm với giới hạn vận
động khớp làm giảm hoặc mất chức năng của khớp, có thể gây ra đau khi vận động.
tuy nhiên có trường hợp biến dạng khớp nhưng chức năng khớp bình thường như
biến dạng khớp bàn tay trong lupus (Jaccoud's arthropathy)
Màu sắc
Hồng ban
Vết thương
3.2. Sờ
Màng hoạt dịch bình thường không thể sờ được khi
khám vì nó quá mỏng, trong những trường hợp viêm khớp mãn tính như viêm khớp
dạng thấp, màng hoạt dịch thường dày lên và có thể sờ được khi khám. Bằng cách
dồn dịch khớp trong khoang màng hoạt dịch chúng ta dễ dàng xác định được 1 khối
phồng lên, khối này có thể là do dịch hoặc do sự tăng sinh màng hoạt dịch. Nếu
khối phồng mất đi nhanh chóng sau khi ngưng dồn dịch thì đó thường là tràn
dịch, còn nếu sự căng phồng kéo dài thì thường là do tăng sinh màng hoạt dịch.
Sờ những điểm bám gân giúp xác định những trường
hợp viêm gân, thường chỉ đau 1 hoặc vài điểm trên khớp. Khác với viêm khớp là
sờ sưng đau toàn khớp.
Tiếng lạo xạo khớp: có thể cảm nhận thấy khi sờ và
nghe như tiếng lách tách, răng rắc khi khớp vận động. Bệnh nhân có thể có cảm
giác khó chịu hoặc không. Tiếng lạo xạo gây ra do sự cọ sát của các bề mặt khớp
sần sùi hoặc do các thành phần ngoài khớp trong lúc khớp hoạt động. Tiếng lạo
xạo khớp rõ thường gặp trong các khớp viêm mãn tính do sự ma sát các bề mặt sụn
xói mòn hoặc sự hiện diện của mô hạt viêm. Tiếng lạo xạo khớp mờ có thể gặp
trong bệnh lý khớp viêm hoặc không viêm. Cần phân biệt với những tiếng bình
thường ở khớp do sự trượt của gân và dây chằng lên bề mặt xương.
Nhiệt độ: khớp sưng đau nóng thường là khớp viêm.
3.3. Khám vận động
Giới hạn vận động khớp là biểu hiện thường thấy ở
các bệnh lý về khớp. người khám cần biết biên độ vận động bình thường của các
khớp, từ đó so sánh với các khớp bị ảnh hưởng. Giới hạn vận động khớp có thể do
sự bất thường tại bề mặt khớp hoặc do những thành phần xung quanh khớp. Để phân
biệt cần phải khám và so sánh vận động chủ động và vận động thụ động. Đau và
không cải thiện biên độ vận động xảy ra cả vận động chủ động và thụ động thì
thường là có bật thường tại khớp. Đau khi vận động chủ động và giảm đau khi vận
động thụ động, cũng như biên độ vận động thụ động lớn hơn so với chủ động thì
bất thường chủ yếu là ở các thành phần quanh khớp do có sự thư giãn của các gân
cơ và dây chằng trong vận động thụ động.
4. KHÁM KHỚP HÁNG
4.1. Nhìn
Khám khớp háng bắt đầu với quan sát dáng đi của bệnh
nhân, giúp đánh giá khối cơ quanh khớp háng, cần quan sát từ phía sau, phía
trước và bên, so sánh cả 2 bên tìm những bất đối xứng có thể thấy. Chú ý các
dáng đi như: dáng đi giảm đau (antalgic gait), dáng đi trendelenburg và đi kiểu
loạng choạng do teo cơ gốc chi
Hình
1.1: Dáng đi trendelenburg. (Nguồn:
Macleod's Clinical Examination 13th, 2013)
Trong khi bệnh nhân đứng, thực hiện trendelenburg
test bằng cách yêu cầu bệnh nhân đứng trên 1 chân. Người khám đứng phía sau và
quan sát khung chậu. Khung chậu bình thường không thay đổi hay có hơi nâng lên
nhẹ. Nếu khung chậu xệ xuống về bên mà bệnh nhân đưa chân lên, thì nghi ngờ có
yếu nhóm cơ dạng chân ở bên chân đang trụ
Hình
1.2: Nghiệm pháp Trendelenburg. (Nguồn:
Bates' Guide to Physical Examination and History Taking 11th, 2013).
4.2. Sờ
Yêu cầu bệnh nhân nằm. Bắt đầu với nhìn tổng quát
khớp háng và chân. Sờ các khối cơ và so sang 2 bên giúp phát hiên những bất
thường nhưng sưng, nóng đỏ teo cơ hay sẹo mổ cũ. Kiểm tra chiều dài thật sự và
chiều dài biểu kiến. chiều dài thật sự là chiều dài được đo từ mắt cá chân đến
gai chậu trước trên, chiều dài biểu kiến được đo từ rốn đến mắt cá trong
Hình 1.3: Phương pháp đo chiều dài thật sự và chiều
dài biểu kiến chi dưới. (Nguồn: Macleod's
Clinical Examination 13th, 2013).
Khớp háng là mộ khớp nằm sâu, do vậy khó mà đánh
giá đầy đủ các thánh phần của khớp háng qua sờ. Tuy nhiên cần đánh giá cấu trúc
nằm nông như mấu chuyển lớn, nếu đau có thể nghi ngờ bị viêm bao họat dịch mấu
chuyển lớn.
4.3. Đánh giá vận động khớp háng
Gập
Duỗi
Xoay trong
Xoay ngòai
Gập khớp háng: gập gối bệnh nhân 90 độ và ấn khớp
gối hướng về ngực bệnh nhân. Duỗi khớp háng được thực hiện, người khám đưa tay
vào phía dưới của gót chân và yêu cầu bệnh nhân ấn gót vào tay bạn về phía
giường. Xoay trong và xoay ngòai cũng được thực hiện với gối gập và tiến hành
xoay khớp háng quanh trục.
Hình 1.4: Đánh giá gập (bên P) và duỗi (bên T) khớp
háng. (Nguồn: Clinical examination 7th,
2014).
Hình 1.5: Đánh giá xoay trong (bên P) và xoay ngoài
(bên T) khớp háng. (Nguồn: Clinical
examination 7th, 2014).
4.4. Test chuyên biệt
Thomas test:
Đặt tay người khám dưới lưng bệnh nhân để đảm bảo lưng của bệnh nhân
không di chuyển lên khỏi mặt giường và yêu cầu bệnh nhân gập khớp háng tối đa.
Quan sát khớp háng bên đối diên, nếu nó gập lên khỏi giường thì test (+). Ý
nghĩa là có bất thường tại khớp háng
Hình
1.6: Thomas' test. (Nguồn:
Musculoskeletal Examination 3rd, 2009)
5. KHÁM KHỚP GỐI
5.1. Nhìn
Dáng đi, phát hiện sự khập khiễng, hoặc những biến
dạng như sẹo hoặc teo cơ, những biến dạng trục ở gối như vẹo trong (varus) hoặc
vẹo ngoài (valgus). Quan sát phía sau khớp gối xem có sưng ở vùng nhượng chân
hay không như là kén baker.
Quan sát khi nằm, quan sát tổng thể, bộc lộ vùng
khớp khám, so sáng 2 bên phát hiện sưng đỏ, teo cơ, sẹo, hồng ban, biến dạng
gập khớp (fixed flexion deformities)
5.2. Sờ
Kiểm tra nhiệt độ bằng mu bàn tay, so sánh với vùng
da có nhiệt độ bình thường của bệnh nhân phát hiện. Sờ tìm những điểm đau nhói
trên khớp như: bờ xương bánh chè, lồi củ chày, vùng kheo, đường nối khớp (joint
lines), giúp phát hiện viêm điểm bám gân, tổn thương dây chằng, hay kén hoạt
dịch. bập bềnh xương bánh chè giúp phát hiện tràn dịch khớp
Hình
1.7: Sờ điểm bám gân bánh chè. (Nguồn:
Musculoskeletal Examination 3rd, 2009).
Hình 1.8: Nghiệm pháp bập bềnh xương bánh chè.(Nguồn: Clinical examination 7th, 2014)
5.3. Khám vận động: chủ động và thụ động
Gập
Duỗi
Khám vận động ghi nhận biên độ vận động đồng thời
sờ phát hiện dấu lạo xạo khớp khi khớp vận động.
Hình 1.9: Đánh giá gập (bên T) và duỗi (bên P) khớp
gối. .(Nguồn: Clinical examination 7th,
2014)
5.4. Các test chuyên biệt
Test ngăn kéo trước và sau: gập gối 90 độ, người
khám ngồi lên chân bệnh nhân, 2 tay giữ ở mâm chày và kéo cằng chân về phía
trước hướng về xương chàv. Bình thường không có sự di chuyển xương chày về phía
trước. nếu có nghĩ nhiều đến tổn thương day chằng chéo trước. tương tự với tay người
khám ở vị trí trên đầy xương chày ra phía sau, nếu xương chày di chuyển về phía
sau thì nghĩ đến tổn thương dây chằng chéo sau tức test ngăn kéo sau
Hình
1.10: Test ngăn kéo trước và sau. (Nguồn:
Macleod's Clinical Examination 13th 2013)
Test dây chằng bên: giữ
cho gối gập 15 độ, tạo lực căng ở vùng bên khớp gối trong và ngoài. Bình thường
không có sự di chuyễn khớp gối về phía trong hay ngoài. Nếu có nghi ngờ tổn
thương dây chằng bên
Hình
1.11: Test dây chằng bên. (Nguồn:
Macleod's Clinical Examination 13th 2013).
Apley test: Bệnh nhân nằm úp với gối gập 90 độ,
người khám cố định đùi bệnh nhân bằng 1 tay và tay còn lại xoay trong và xoay
ngoài xương chày đồng thời tạo lực dồn từ gót chân xuống khớp gối và sau đó
thực hiện lực kéo từ dưới lên hướng về gót chân đồng thời xoay trong và xoay
ngoài xương chày
Hình
1.12: Apley test. (Nguồn: Clinical Tests
for The Musculoskeletal System 2nd, 2008)
Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau khi xoay
trong và xoay ngoài xương chày với lực ấn từ trên xuống thì chỉ ra có tổn
thương sụn chêm., còn nếu chỉ đau khi xoay trong và ngoài với lực kéo từ dưới
lên thì chỉ ra tổn thương dây chằng, vì khi kéo lên sụn chêm. Không còn chịu
lực tác động nên không đau nếu có tổn thương sụn chêm
6. KHÁM CỘT SỐNG
6.1. Nhìn
Khám bệnh nhân từ phía sau, quan sát bất kì những
bất thường như sẹo, teo cơ, chú ý những cấu trúc đối xứng 2 bênh phát hiện các
biến dạng cột sống như vẹo cột sống. Nhìn từ phía bên, kiểm tra độ cong bình
thường cột sống phát hiện các biến dạng như ưỡn cột sống cổ quá mức (cervical
lordosis), gù cột sống ngực (thoracic kyphosis) và ưỡn quá mức cột sống thắt
lưng (lumbar lordosis)
Hình
1.13: Vẹo (A) và gù (B) cột sống. (Nguồn:
Macleod's Clinical Examination 13th 2013).
6.2. Sờ
Sờ cạnh cột sống, dọc theo toàn bộ chiều dài cột
sống, sờ vào các mấu gai xem có liên tục hay không, nếu mất liên tục và trượt
vế phía trước (dấu bậc thang) nghĩ đến trượt đốt sống ra phía trước. sờ đến khớp cùng chậu và khối cơ cạnh sống.
liên tục hỏi bệnh nhân xem có đau không, do người khám khó quan sát thấy vẻ mặt
bệnh nhân
6.3. Vận động
Vận đông cột sống chỉ có vận động chủ động, đầu tiên
đánh giá gập, duỗi và gập bên cột sống thát lưng. Yêu cầu bệnh nhân thẳng gối
cuối người ra phía trước cố gắng dùng ngón tay chặm vào ngón cái (gập cột sống), bình thường khoảng cách tay
đất là khoảng 5cm và sau đó ngả người ra sau hết mức có thể (duỗi cột sống). Gập bên cột sống yêu cầu
bệnh nhân nghiêng người sang bên với tay chay dọc xuống bên ngoài đùi và cẳng
chân.
Hình
1.14: Đánh giá vận động cột sống thắt lưng. (Nguồn:
Macleod's Clinical Examination 13th 2013)
Cột sống cổ được đánh giá vận động gập bên, xoay,
gập ra trước và duỗi cột sống cổ với những động tác đơn giản như: gập bên: đặt
tai chạm vào vai của bạn, xoay: nhìn qua vai của bạn, gập trước: chạm cằm vào
ngực, duỗi: ngửa cổ và nhìn lên trần nhà.
Hình 1.15: Đánh giá vận động cột sống cổ: (a) Gập cổ
qua bên, (b) Xoay cổ, (c) Gập cổ ra trước, (d) Duỗi cổ. (Nguồn:“History and physical examination”, chapter 28, Rheumatology
6th, 2014)
Đánh giá vận động xoay cột sống ngực với bệnh nhân
ngồi trên mép giường để cố định xương chậu sau đó yêu cầu bệnh nhân xoay mỗi
bên. Đo độ giãn nở lồng ngực với hít vào và thở ra hết mức thường sự thay đổi
này từ 2.5 trở lên là bình thương
6.4. Test chuyên biệt:
Spurling test: giúp phát hiện chèn ép rễ thần kinh
cổ. Bệnh nhân ngồi, người khám xoay đầu bệnh nhân 1 cách thụ động về phía bên
đau của bệnh nhân, ngửa nhẹ cổ và người khám dồn lực nhẹ nhàng từ đỉnh đâu
hướng về phía chân của bệnh nhân. điều này làm hẹp lỗ ra và tạo áp lực lên dây
thần kinh bị ảnh hưởng. Test dương tính khi có đau kiểu rễ thần kinh lan từ cổ
xuống tay. Khi làm về phía đối bên thường các triệu chứng thuyên giảm.
Hình 1.16: Spurling test. (Nguồn: Clinical Tests for The Musculoskeletal System 2nd, 2008)
Straight leg test (Lasegue test): bênh nhân tư thế
nằm ngửa người khám nâng dần chân bệnh nhân lên. Nếu xuất hiện đau kiễu rễ thần
kinh thì nghi ngờ có tổ thương rễ thần kinh cột sống thắt lưng
Hình
1.17: Nghiệm pháp Lasegue. (Nguồn: “History and physical examination”,
chapter 28, Rheumatology 6th, 2014)
7. KHÁM KHỚP VAI
7.1. Nhìn
Với tư thế đứng chúng ta có thể thực hiện đánh giá
nhanh chóng và dễ dàng về chức năng khớp vai với 2 động tác đơn giản. Một là
đặt 2 bàn tay say gáy (1) và hai là bắt chéo tay sau lưng (2). Nếu bệnh nhân có
thể thực hiện được 2 động tác này bình thường điều này cho thấy không có giới
hạn chức năng vận động khớp vai.
Hình 1.18: Nhìn khớp vai: Đặt 2 bàn tay say gáy (T)
và bắt chéo tay sau lưng (P). (Nguồn:
“History and physical examination”, chapter 28, Rheumatology 6th, 2014)
7.2. Sờ
Đánh giá nhiệt độ tại khớp và thành phần quanh
khớp. Nếu có nóng nghĩ nhiều đến viêm khớp vai. Đánh giá 1 cách có hệ thống lên
các điểm mốc, băt đầu với khớp ức đòn, tiếp đến khớp cùng đòn, mỏn cùng vai và
cuối cùng là gai vai. Xác định đường nối giữa chỏm xương cánh tay và ổ chảo
xương vai từ trước ra sau. Xác định các điểm bám gân tìm các điểm đau khu
trú
7.3. Vận động
Bắt đầu với khám chủ động. yêu cầu bệnh nhân đưa
tay ra trước với khuỷu gập (gập vai), và đẩy khuỷu ra sau (duỗi vai). Đưa cánh
tay ra xa khỏi cơ thể và lên trên (dạng), gập khuỷu, áp sát cánh tay vào thân
và di chuyển cẳng tay ra ngoài (xoay ngoài) cuối đưa mu bàn tay ra sau lưng
(xoay trong)
Hình
1.19: Gập (T) và duỗi (P) khớp vai. (Nguồn:
Bates' Guide to Physical Examination and HistoryTaking 11th, 2013)
Hình 1.20: Dạng (T) và khép (P) khớp vai. (Nguồn: Bates' Guide to Physical
Examination and HistoryTaking 11th, 2013)
Hình
1.21: Xoay ngoài (T) và xoay trong (P) khớp vai. (Nguồn: “History and physical examination”, chapter 28, Rheumatology
6th, 2014)
Sau khi thực hiện chủ động chúng ta thực hiện thụ
động. Chú ý tiếng lạo xạo khớp khi thực hiện vận động chủ động
7.4. Test chuyên biệt
Test đánh giá chóp xoay (the impingement test):
Hawkins-Kennedy test, Neer test và Empty Can test
Test đánh giá độ vững khớp vai: apprehension test
Hawkins-Kennedy test: cánh tay của bệnh nhân với
khuỷu tay uốn cong 90 độ và vai dạng thụ động đến 90 độ. Nhẹ nhàng xoay trong
khớp vai. Thực hiện lặp đi lặp lại với những mức độ dạng của khớp vai từ 0 – 90
độ. Có đau tại khớp vai khi thực hiện là test dương tính
Hình
1.22: Hawkins-Kennedy test. (Nguồn:
Systematic Musculoskeletal Examinations 2012)
Neer test: Người khám cố định xương bả vai bằng 1
tay, cho bệnh nhân xoay trong khớp vai và gập thụ động từ từ khớp vai từ 0 – 10
độ. Nếu có đau tai khớp vai trong lúc thực hiện là test dương tính
Hình
1.23: Neer test. (Nguồn: Systematic
Musculoskeletal Examinations 2012)
Empty Can test: bệnh nhân dạng tay khoảng 90 độ và
ngon tay cái hướng xuống cùng với khuỷu duỗi hoàn toàn, bệnh nhân kháng lai lực
ấn của người khám từ trên xuống. Nếu đau tại khớp vai là test dương tính.
Hình
1.24: Empty Can test. (Nguồn: Systematic
Musculoskeletal Examinations 2012).
The apprehension test: là một test tốt đánh giá độ
vững khớp vai, bệnh nhân nằm ngửa với vai thả lỏng trên bàn khám người khám
dạng khớ vai thụ động đến 90 độ, từ từ xoay ngoài cánh tay bằng cách dùng cổ
tay và khuỷu tay bệnh nhân như 1 điểm tựa. Nếu bệnh nhân cảm giác thấy vai của
mình khó chịu như trượt ra hoặc thụt vào thì test dương tính
Hình
1.25: The apprehension test. (Nguồn:
Systematic Musculoskeletal
Examinations 2012)
Tóm tắt: Đau
là triệu chứng thường mang bệnh nhân đến với thầy thuốc nhất, đau là một cảm
giác khách quan, được mô tả với nhiều cách khác nhau. Do đó khai thác đầy đủ
các tính chất của đau sẽ giúp chẩn đoán chính xác các bệnh lý cơ xương khớp.
Khám khớp bao gồm nhìn, sờ, khám vận động khớp và các test chuyên biệt.
Từ khóa: Đau
khớp, cứng khớp, biến dạng khớp, giới hạn vận động khớp.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1.
Triệu chứng đau nóng rát, tê bì, châm chích
thường gặp trong bệnh cảnh:
A.
Đau cơ học
B.
Đau do viêm
C.
Đau do tổn thương thần kinh
D.
Đau do ung thư
2.
Yếu cơ gốc chi đối xứng 2 bên thường gặp trong
các bệnh lý sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Viêm thần kinh ngoại biên
B.
Viêm đa cơ tự miễn
C.
Cường giáp
D.
Bệnh cơ do glucocorticoid
3.
Đau do nguyên nhân tại mô mềm quang khớp có đặc
điểm:
A.
Đau khi khám cả vận động chủ động lẫn thụ động
B.
Chủ yếu khi khám vận động chủ động
C.
Chủ yếu khi khám vận động thụ động
D.
Chỉ phát hiện khi thực hiện các test chuyên biệt
4.
Các test chuyên biệt để đánh giá chóp xoay gao
gồm, NGOẠI TRỪ:
A.
Hawkin-Kennedy test
B.
Neer test
C.
Empty can test
D.
Apprehension test
5.
Straight leg test giúp phát hiện:
A.
Tổn thương khớp háng
B.
Tổn thương khớp gối
C.
Tổn thương rễ thần kinh cột sống thắt lung
D.
Tổn thương dãi chậu chày
Đáp án: 1-C, 2-A, 3-B, 4-D, 5-C
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bates'
Guide to Physical Examination and History Taking 11th, 2013.
2. Kelley's
Textbook of Rheumatology 9th, 2013.
3. DeGowin
Diagnostic Examination 9th, 2009.
4. Clinical
examination 7th, 2014.
5. Macleod's
Clinical Examination 13th, 2013.
6. Musculoskeletal
Examination 3rd, 2009.
7. Clinical
Tests for The Musculoskeletal System 2nd, 2008.
8. “History
and physical examination”, chapter 28, Rheumatology 6th, 2014. Systematic Musculoskeletal