Blog Vn Chia sẻ

ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2

 Bài 11

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

 

MỤC TIÊU

 

1. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán

2. Nêu được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh

3. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân bị viêm cột sống dính khớp

 

 

1. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Định nghĩa

Viêm cột sống dính khớp (CSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, gây tổn thương các khớp ở gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế.

 

1.2. Dịch tể học

- Gặp ở mọi nơi trên thế giới, nhưng tỷ lệ mắc bệnh khác nhau do có liên quan đến yếu tố HLA-B27.

- Ở Việt Nam: VCSDK chiếm khoảng 20% số bệnh nhân khớp điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai, khoảng 1,5/1000 những người trên 16 tuổi.

- Nam giới chiếm khoảng 90-95%, tuổi dưới 30 chiếm 80%, 3-10% có tính chất gia đình.

 

1.3. Triệu chứng lâm sàng

1.3.1. Khởi phát

- Tuổi mắc bệnh:

+ Trên thế giới: gần 70% trước tuổi 30.

+ Việt Nam: 80% trước tuổi 30 và 60% trước tuổi 20.

- 70% bắt đầu từ từ, 30% bắt đầu đột ngột, 75% bắt đầu từ khớp háng, 25% bắt đầu từ cột sống.

- Dấu hiệu ban đầu: đau vùng hông, đau kiểu thần kinh tọa, viêm gân Achille..., ở nước ta thường bắt đầu bằng viêm các khớp ở chi dưới (cổ chân, gối, háng) và đau cột sống thắt lưng. Các triệu chứng này kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.

 

1.3.2. Toàn phát

Sưng, đau, hạn chế vận động nhiều khớp, teo cơ, biến dạng nhanh. Viêm khớp thường có tính chất đối xứng, đau tăng về đêm.

 

1.3.2.1. Các khớp ở chi

- Khớp háng: 90% thường bắt đầu một bên, sau đó cả hai bên.

- Khớp gối: 80% có thể có nước.

- Các khớp khác có thể có nhưng hiếm.

 

1.3.2.2. Cột sống

Thường xuất hiện muộn hơn các khớp ở chi.

- Cột sống thắt lưng: 100% đau liên tục, hạn chế vận động, teo cơ cạnh cột sống.

- Cột sống lưng: thường muộn hơn vùng thắt lưng, đau âm ỉ, hạn chế vận động, biến dạng (gù) hoặc cứng, teo cơ.

- Cột sống cổ: có thể muộn hơn hoặc sớm hơn các đoạn khác, biến dạng hạn chế vận động.

 

1.3.2.3. Khớp cùng chậu

- Là dấu hiệu sớm, đặc hiệu (chủ yếu trên X-quang).

- Đau vùng cùng chậu, lan xuống đùi.

- Teo cơ mông.

- Nghiệm pháp giãn cánh chậu (+)

 

1.3.2.4. Những biểu hiện khác

Một số dấu chứng khác có thể gặp ở bệnh nhân VCSDK. Ở nước ngoài: chiếm 20-30% trường hợp, ở Việt Nam: khoảng 3%. Một số dấu chứng có thể gặp là:

- Sốt, gầy sút.

- Mắt: viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.

- Tim: 5% có rối loạn dẫn truyền, hở van động mạch chủ.

- Các biểu hiện hiếm gặp khác:

+ Xơ teo da.

+ Xơ phổi.

+ Chèn ép rễ thần kinh tuỷ.

+ Thoát vị bẹn, rốn.

 

1.4. Tiến triển

- Xu hướng chung của bệnh là nặng dần 50% tiến triển liên tục, 10% tiến triển nhanh dẫn đến dính khớp, biến dạng. Nếu không được điều trị sớm và đúng, bệnh nhân có nhiều tư thế xấu, tàn phế.

- Biến chứng: suy hô hấp, tâm phế mạn, lao phổi, liệt.

- Tiên lượng:

+ Tiên lượng xấu: trẻ tuổi, viêm nhiều khớp ngoại vi, sốt, gầy sút.

+ Tiên lượng tốt hơn: bị bệnh sau 30 tuổi, thể cột sống.

 

1.5. Xét nghiệm và X quang

1.5. Xét nghiệm

1.5.1.1. Xét nghiệm chung: ít có giá trị chẩn đoán

- Lắng máu tăng (90%).

- Sợi huyết tăng (80%).

- Điện di protein: albumine giảm, globulin tăng.

- Xét nghiệm miễn dịch: Waaler Rose, KT-KN, tế bào Hargraves phần lớn âm tính và không có giá trị chẩn đoán.

- Các xét nghiệm khác ít thay đổi.

 

1.5.1.2. Dịch khớp

- Test Mucine (+).

- Viêm không đặc hiệu.

 

1.5.1.3. HLA-B27

- VCSDK: 75-95% (+), ở Việt Nam dương tính 87%.

- Người bình thường có thể 4-8% (+), ở Việt Nam dương tính 4%.

 

1.5.2. X quang

- Dấu hiệu sớm: viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3 & 4.

- Giai đoạn muộn:

+ Khớp háng: hẹp khe khớp, diện khớp mờ, khuyết xương, dính.

+ Cột sống: cầu xương (thân cây tre), dải xơ (đường ray).

 

1.6. Các thể lâm sàng

1.6.1. Thể theo triệu chứng

- Thể gốc chi: chiếm khoảng 40%, tiên lượng xấu.

- Thể cột sống: tiến triển chậm, bắt đầu sau tuổi 30.

- Thể không đau: cột sống dính dần, không đau.

- Thể phối hợp với VKDT: có viêm thêm các khớp nhỏ bàn tay.

 

1.6.2. Thể theo cơ địa

- Phụ nữ: nhẹ, kín đáo.

- Trẻ em dưới 15 tuổi: tiến triển nhanh, tiên lượng xấu.

- Người già.

 

1.6.3. Thể bệnh theo hỉnh ảnh X-quang

- Thể không có dấu hiệu viêm khớp cùng chậu.

- Thể có cầu xương phía trước cột sống

- Thể có hình phá huỷ, khuyết xương.

 

1.7. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và tổn thương

1.7.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân chưa rõ, không có bằng chứng về miễn dịch nhưng có bằng chứng về vai trò của nhiễm khuẩn.


 



Biểu đồ 11.1.
 Cơ chế bệnh sinh VCSDK


1.7.2. Giải phẫu bệnh

 

1.7.1.1. Màng hoạt dịch & sụn khớp

- Giai đoạn đầu: màng hoạt dịch tăng sinh, thâm nhập tế bào (lympho, plasmocyte).

- Giai đoạn sau: sụn khớp bị viêm loét.

- Giai đoạn muộn: bao khớp, màng hoạt dịch xơ teo, vôi hoá, cốt hóa.

 

1.7.2.2. Cột sống

- Tổ chức đệm giữa dây chằng dài trước và thân đốt sống bị viêm, vôi hóa, cốt hóa, hình thành cầu xương.

- Các dây chằng cột sống xơ hóa, vôi hóa dưới dây chằng gây dính cột sống.

 

1.8. Chẩn đoán

1.8.1. Chẩn đoán xác định

1.8.1.1. Tiêu chuẩn Hội thấp khớp NewYork, 1968

- Lâm sàng:

+ Tiền sử hay hiện tại đau vùng thắt lưng hay lưng -thắt lưng.

+ Hạn chế vận động vùng thắt lưng cả 3 tư thế.

+ Độ giãn lồng ngực giảm.

- X-quang.

+ Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3,4.

+ Chẩn đoán xác định khi có 1 triệu chứng, mà triệu chứng đó là của X-quang.

 

1.8.1.2. Áp dụng thực tế ở Việt Nam

- Nam giới, trẻ tuổi.

- Đau và hạn chế vận động 2 khớp háng.

- Tốc độ lắng máu tăng cao.

- X quang: viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 2 trở lên.

 

1.8.2. Chẩn đoán phân biệt

1.8.2.1. Với thể viêm khớp gốc chi

- Lao khớp háng.

- Chảy máu khớp trong Hemophilie.

- Viêm khớp dạng thấp.

- Goutte.

 

1.8.2.2. Thể cột sống là chủ yếu

- Viêm cột sống do vi khuẩn (lao, tụ cầu...).

- Tổn thương cột sống trong bệnh Scheuermann: đau, gù, không biểu hiện viêm.

- Dị dạng, di chứng chấn thương.

- Các bệnh cơ cạnh cột sống: viêm, chấn thương, chảy máu.

 

1.8.2.3. Mối quan hệ giữa VCSDK với các bệnh khớp có HLA-B27 (+)

- HC Reiter, HLA-B27 (+) 80%

- Viêm khớp vảy nến: HLA-B27 (+) cao với thể cột sống.

- Viêm khớp mạn tính thiếu niên thể cột sống: HLA-B27 (+) cao.

 

2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

2.1. Nhận định tình hình

Bệnh nhân bi VCSDK thường là một bệnh mãn tính, tiến triển ngày càng nặng dần và dẫn đến tàn phế nếu không điều tri kip thời và đúng cách. Vì vậy, người điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải đánh giá đúng thực trạng cũng như các nhu cầu cần thiết của bệnh nhân để có cách điều tri và chăm sóc tốt.

2.1.1. Đánh giá bằng cách hỏi bệnh

- Mức độ đau, thời gian đau và hạn chế vận động.

- Khớp nào thường đau trước và cách khởi phát của bệnh như thế nào?

- Có buồn nôn, nôn không?

- Có bị bệnh gì khác trước đây không?

- Điều kiện sống, kinh tế, công việc và nhận thức của bệnh nhân.

- Có lo lắng hay bi sang chấn gì không?

- Thời gian bi bệnh bao lâu?

- Các thuốc gì đã sử dụng và hiệu quả như thế nào?

- Tiến triển của bệnh như thế nào: nặng lên hay cầm chừng ...

 

2.1.2. Đánh giá bằng quan sát

- Tình trạng tinh thần bệnh nhân.

- Tự đi lại được hay phải giúp đỡ.

- Tình trạng các chi, khớp có bi biến dạng không?

- Các dấu hiệu khác kèm theo.

 

2.1.3. Đánh giá qua thăm khám bệnh nhân

- Kiểm tra các dấu hiệu sống.

- Đánh giá tình trạng các khớp bi tổn thương, chú ý các khớp cột sống.

- Đánh giá các biến chứng hay các bệnh kèm theo, đặc biệt chú ý tình trạng về tiêu hóa, như đau bụng, dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa ...

 

2.1.4. Thu nhận thông tin

- Thu nhận thông tin qua hồ sơ bệnh án và gia đình.

- Quá trình điều trị và chăm sóc trước đó.

- Các thuốc đã sử dụng và hiệu quả điều tri của các loại thuốc.

 

2.2. Chẩn đoán điều dưỡng

Qua nhận định bệnh nhân VCSDK một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân như sau:

- Sưng và đau các khớp do hiện tương viêm.

- Biến dạng và hạn chế vận động do viêm và dính một phần khớp.

- Teo cơ do bất động.

- Hạn chế khả năng hô hấp do gù vẹo cột sống.

- Nguy cơ thất bại điều trị do tiến triển của bệnh.

 

2.3. Lập kế hoạch chăm sóc

Qua khai thác các dấu chứng trên, điều dưỡng cần đưa ra đươc các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp với nhu cầu người bệnh. Người điều dưỡng phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến điều kiện kinh tế của bệnh nhân.

 

2.3.1. Chăm sóc cơ bản

- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu nhất và tránh tư thế xấu.

- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.

- Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình cách tập luyện các khớp để tránh teo cơ, đặc biệt trong giai đoạn cấp.

- Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.

- Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

 

2.3.2. Thực hiện các y lệnh

- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

- Làm các xét nghiệm cơ bản.

 

2.3.3. Theo dõi

- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

- Theo dõi tình trạng thương tổn các khớp, nhất là khớp cột sống.

- Theo dõi một số xét nghiệm như: công thức máu, tốc độ lắng máu, X-quang khớp, Waaler Rose, KT-KN, tế bào Hargraves.

- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc và đáp ứng của thuốc với điều trị.

- Theo dõi diễn tiến của bệnh về lâm sàng

 

2.3.4. Giáo dục sức khỏe

Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, các điều kiện thuận lợi, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ hỗ trợ điều trị và chăm sóc chu đáo, nhằm hạn chế các biến chứng cho bệnh nhân.

 

2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Bệnh nhân VCSDK là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc. Bệnh để lại di chứng rất nặng nề dẫn đến tàn phế. Bệnh nhân có thể tử vong do những biến chứng của bệnh hoặc do tai biến điều trị.

 

2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản

- Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế cơ năng nếu trong giai đoạn cấp.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự phục vụ mình nếu đã có hiện tượng biến dạng khớp, bằng cách hàng ngày các đồ dùng của bệnh nhân phải được sắp xếp ở vị trí thích hợp và tiện sử dụng khi cần thiết.

- Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.

- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố.

- Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. Áo, quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ.

 

2.4.2. Thực hiện các y lệnh

- Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống.

- Cần chú ý các thuốc điều trị viêm phải uống sau khi ăn no. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ biết.

- Thực hiện các xét nghiệm:

+ Các xét nghiệm về máu như: tốc độ lắng máu, công thức máu...

+ Các xét nghiệm khác như chụp X-quang, siêu âm khớp, điện tim...

 

2.4.3. Theo dõi

- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở.

- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.

- Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra.

- Theo dõi diễn biến của bệnh và thái độ hợp tác của bệnh nhân.

 

2.4.4. Giáo dục sức khỏe

- Cần phải giáo dục cho bệnh nhân và gia đình biết về nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.

- Bệnh nhân cần phải biết cách tập luyện, đặc biệt trong giai đoạn cấp.

- Bệnh nhân cần phải biết các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra.

 

2.5. Đánh giá

Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu. Một số vấn đề cần đánh giá như sau:

- Đánh giá tình trạng các khớp có thuyên giảm không: tính chất sưng và đau, cũng như mức độ hạn chế vận động của bệnh nhân.

- Đánh giá sự tiến triển của bệnh.

- Các tác dụng phụ của thuốc.

- Đánh giá khả năng điều trị của bệnh nhân và gia đình.

- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?

- Đánh giá những vấn đề sai sót hoặc thiếu để bổ sung vào kế hoạch chăm sóc.

 

LƯỢNG GIÁ

1. Hãy nêu những tiêu chuẩn chẩn đoán VCSDK.

2. Đánh dấu x vào câu trả lời đúng.

A. □ Bệnh VCSDK là bệnh tiến triển kéo dài.

B. □ Bệnh nhân bị VCSDK thường là một bệnh cấp tính.

C. □ Biến chứng của VCSDK là suy hô hấp, tâm phế mạn, lao phổi.

D. □ Viêm khớp thường có tính chất đối xứng, đau tăng về đêm.

E. □ Khớp cùng chậu là dấu hiệu sớm và đặc hiệu của VDCSDK.

3. (A) Viêm cột sống dính khớp là bệnh tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần. VÌ VẬY (B) Bệnh nhân cần phải biết cách tập luyện và biết các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra.

a. A và B đúng, A và B có liên quan nhân quả.

b. A và B đúng, A và B không có liên quan.

c. A sai, B đúng.

d. A đúng, B sai.

e. A sai, B sai.


* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Vn Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.


* Đọc thêm:


- Điều dưỡng nội tập 1.

Điều dưỡng nội tập 2.

- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018


Share:

ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2




Bài 10

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP

 

MỤC TIÊU

 

1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp

2. Lập được qui trình chăm sóc bệnh nhân bị thoái hóa khớp

 

1. BỆNH HỌC VỀ THOÁI HÓA KHỚP

1.1. Đại cương

Là bệnh mạn tính do thoái hoá tổ chức của khớp gần sụn khớp và xương ở một hay nhiều vị trí. Tiến triển chậm, tuy nhiên bệnh có thể tiến triển nặng dần làm ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân. Đây là bệnh thường gặp ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Bệnh thường xảy ra ở người sau 40 tuổi, nhất là làm các nghề lao động nặng. Điều trị và phòng bệnh còn nhiều khó khán và hiệu quả không cao.

Bệnh gặp ở mọi dân tộc, nam và nữ mắc bệnh ngang nhau. Tuổi càng tăng tỷ lệ càng cao. Ở Pháp, thoái hóa khớp chiếm 28,6% các bệnh xương khớp. Ở Mỹ, 80% người > 55 tuổi có dấu X-quang là thoái hóa khớp. Tại Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, thoái hóa khớp chiếm 10,41% ở khoa cơ xương khớp.

Thoái khớp theo thứ tự thường gặp: cột sống thắt lưng, cột sống cổ, gối, háng...

 

1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

1.2.1. Sự lão hoá

Là nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ở người lớn tuổi (> 60), nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng. Tế bào sụn già dần, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysacharid giảm và rối loạn, chất lượng sụn kém dần, tính chịu lực và đàn hồi giảm.

 

1.2.2. Yếu tố cơ học

Chủ yếu gây thoái khớp thứ phát, thường gặp ở người trẻ (< 40 tuổi), khu trú một vài vị trí, nặng và tiến triển nhanh. Yếu tố này thể hiện bằng sự tăng bất thường lực nén trên mặt khớp, gọi là hiện tượng quá tải, gồm:

- Tăng cân quá mức do béo phì, tăng trọng tải do nghề nghiệp.

- Biến dạng khớp thứ phát sau chấn thương, viêm, u...

- Dị tật bẩm sinh làm thay đổi diện tích nén của các mặt khớp.

 

1.2.3. Yếu tố khác

- Di truyền: cơ địa già sớm.

- Nội tiết: mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết.

- Chuyển hoá: bệnh thống phong, bệnh da xạm nâu.

 

1.2.4. Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khởp

Các nghiên cứu mới nhất đã tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăng trưởng và của cytokin đối với hoạt động chuyển hoá của tổ chức sụn. Hiện nay người ta đã biết rõ các cytokin tiền viêm, đặc biệt là Interleukin 1 (IL- 1) và TNF có khả năng làm cho các tế bào sụn tiết ra chất metaloproteinase như collagenase và stromeolysin, chúng làm tăng cường sự tiêu huỷ của sụn và kết quả dẫn đến sự hủy sụn không hồi phục. Ở sụn, cytokin tác dụng chủ yếu bằng cách hạn chế sự tổng hợp hơn là kích thích sự phân hủy các tế bào. Tuy nhiên người ta vẫn chưa rõ yếu tố nào khác có thể kích thích tế bào sụn tăng hoạt động phân tử của chúng ở giai đoạn đầu.

 

1.3. Triệu chứng học

1.3.1. Lâm sàng

- Đau:

+ Đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi.

+ Vị trí: khớp hoặc đoạn cột sống bị thoái hoá, ít lan xa trừ khi có chèn ép rễ và dây thần kinh.

+ Tính chất: đau âm ỉ, có thể có cơn cấp ở côt sống và tăng khi vận động, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi (khác đau do viêm). Đau không kèm sưng nóng đỏ.

+ Diễn biến:

· Thành từng đợt, dài ngắn tùy trường hợp, nhưng cũng có thể đau liên tục tăng dần (thoái khớp thứ phát).

· Hạn chế vận động: do đau và có khi hạn chế nhiều thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như quay cổ, cúi sát đất, ngồi xổm...

· Biến dạng: do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

- Triệu chứng khác

+ Teo cơ: do ít vận động.

+ Tràn dịch khớp: do phản ứng xung huyết và tiết dịch màng hoạt dịch.

 

1.3.2. X quang

Có 3 dấu hiệu cơ bản:

- Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều, ở cột sống thấy chiều cao đĩa đệm giảm. Hẹp nhưng không bao giờ dính khớp.

- Đặc xương dưới sụn: phần đầu xương, hõm khớp có hình mờ đậm (cản quang nhiều), trong phần xương đặc thấy một số hốc nhỏ sáng hơn.

- Mọc gai xương: ở phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch, ở mép ngoài của thân đốt sống. Gai xương có hình thô và đậm (khác cầu xương), một số mảnh gai xương rời ra nằm trong ổ khớp hay phần mềm quanh khớp.

Một số phương pháp chụp đặc biệt có thể phát hiện sớm các tổn thương của sụn khớp và đĩa đệm như: chụp cắt lớp tỷ trọng, chụp bơm thuốc cản quang vào ổ khớp, vào đĩa đệm.

 

1.3.3. Xét nghiệm khác

- Xét nghiệm máu và dịch khớp: không có gì thay đổi.

- Nội soi khớp: thấy những tern thương thoái hoá của sụn khớp phát hiện các mảnh gai xương rơi trong ổ khớp.

- Sinh thiết màng hoạt dịch: để phân biệt các bệnh khớp khác.

 

1.4. Chẩn đoán

1.4.1. Chẩn đoán xác định

- Khởi bệnh: tuổi, tác nhân cơ học, tiền sử...

- Triệu chứng lâm sàng.

- Dấu hiệu X quang.

 

1.4.2. Chẩn đoán phân biệt

Phân biệt với các bệnh khớp do viêm: chủ yếu dựa vào hôi chứng viêm.

1.5. Điều trị

Điều trị phải theo các nguyên tắc sau:

- Là một quá trình điều trị lâu dài, phải theo dõi từng giai đoạn để quyết định thái độ điều trị, nhiều khi phải kéo dài suốt đời bệnh nhân.

- Phải kết hợp nhiều phương pháp: nội khoa, vật lý trị liệu, ngoại khoa. Tùy từng giai đoạn mà chọn lựa thuốc và phương pháp. Phải chú ý đến yếu tố tâm lý của bệnh nhân và khả năng lao động nghề nghiệp.

- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, bệnh nhân, gia đình người bệnh, giữa các cơ sở điều trị với điều dưỡng, phục hồi chức năng và tái giáo dục nghề nghiệp.

Các phương pháp điều trị:

- Các thuốc chống viêm, giảm đau.

- Các thuốc và phương pháp điều trị theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.

- Các phương pháp vật lý và ngoại khoa.

 

2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP

2.1. Nhận định

2.1.1. Nhận định qua hỏi bệnh

- Bệnh nhân đau xuất phát từ khớp hay cột sống?

- Đau có tăng lên khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi không?

- Đau có lan xa hay không?

- Tuổi, nghề nghiệp bệnh nhân và tình trạng kinh nguyệt (nếu là nữ).

- Các thuốc đã sử dụng.

- Tiền sử bệnh tật.

 

2.1.2. Nhận định qua quan sát bệnh nhân

- Quan sát thể trạng chung của bệnh nhân.

- Tư thế giảm đau của bệnh nhân.

- Vận động có bị hạn chế không?

- Tại khớp hoặc cột sống có hiện tượng viêm hay không? Có biến dạng khớp hay không? Tổn thương khớp có đối xứng và nhiều vị trí hay không?

 

2.1.3. Nhận định bằng cách thăm khám bệnh nhân

2.1.3.1. Lâm sàng

- Tìm dấu hiệu đau, đây là dấu chứng quan trọng nhất (đau tăng khi vận động, đứng lâu, lao động, giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi, ngày đau nhiều hơn đêm).

- Đánh giá vận động các khớp: hạn chế vận động.

- Khám cơ: teo cơ.

- Khám ở cột sống có thể thấy gù hoặc quá ưỡn, ở một vài khớp có thể thấy gai xương nổi lên (khớp ngón tay, khớp gối, ngón chân cái).

- Khám khớp gối có thể thấy tràn dịch, một số màng hoạt dịch có thể thoát ra ngoài vị trí bình thường tạo nên các kén hoạt dịch dưới da.

- Tìm dấu lạo xạo, lục cục khi vận động, dấu hiệu này ít giá trị.

 

2.1.3.2. Cận lâm sàng

- Dấu X quang:

+ Hẹp khe khớp nhưng không bao giờ dính khớp.

+ Xơ hóa, đặc xương dưới sụn.

+ Mọc gai xương ở phần đầu xương.

+ Các hốc nhỏ ở phần đầu xương xơ hóa.

- Các xét nghiệm về sinh hóa, máu và miễn dịch đều bình thường.

 

2.1.4. Nhận định bằng thu thập các thông tin đã có

- Qua gia đình bệnh nhân

- Qua hồ sơ bệnh án và cách thức điều trị

 

2.2. Chẩn đoán điều dưỡng

- Qua hỏi bệnh, khai thác tiền sử, bệnh sử và thám khám bệnh nhân, người điều dưỡng phải biết cách thu thập và lựa chọn những thông tin cần thiết để chẩn đoán. Một số chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân như sau:

- Hạn chế vận động do đau.

- Biến dạng chi do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

- Hạn chế vận động do đau.

- Teo cơ do ít vận động.

 

2.3. Lập kế hoạch chăm sóc điều dưỡng

Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó đưa ra các chẩn đoán và lập ra kế hoạch chăm sóc. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau.

 

2.3.1. Chăm sóc cơ bản

- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu nhất và tránh tư thế gây biến dạng khớp.

- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.

- Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình cách tập luyện các khớp để hạn chế” thoái khớp và biến dạng khớp.

- Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.

- Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

 

2.3.2. Thực hiện các y lệnh

- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

- Làm các xét nghiệm cơ bản.

 

2.3.3. Theo dõi

- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

- Theo dõi tình trạng thương tổn các khớp.

- Theo dõi môt số hình ảnh thoái khớp trên X-quang.

- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

 

2.3.4. Giáo dục sức khoẻ

- Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.

- Bệnh nhân phải biết rằng chế độ ăn uống và lao động nặng có ảnh hưởng đến thoái hóa khớp.

 

2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đặc điểm của bệnh nhân thoái hóa khớp là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc. Tuy nhiên rất ít trường hợp dẫn đến tàn phế hoàn toàn.

 

2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản

- Bệnh nhân được nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng trong giai đoạn cấp.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự phục vụ mình. Nếu đã có hiện tượng biến dạng khớp, các đồ dùng của bệnh nhân phải được sắp xếp ở vị trí thích hợp và tiện sử dụng khi cần thiết.

- Động viên, trấn an bệnh nhân an tâm điều trị.

- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố.

- Vệ sinh sạch sẽ: vệ sinh cá nhân, vệ sinh buồng bệnh.

 

2.4.2. Thực hiện các y lệnh

- Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc tiêm, thuốc uống. Cần chú ý các thuốc kháng viêm, giảm đau. Đối với các thuốc này, hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc khi no và trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ biết.

- Thực hiện các xét nghiệm: chụp X-quang, siêu âm khớp, điện tim.

 

2.4.3. Theo dõi

- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi.

- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.

- Tình trạng sử dụng thuốc.

- Các biến chứng do thuốc gây ra (viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng vết loét dạ dày -tá tràng, có thể gây dị ứng).

 

2.4.4. Giáo dục sức khỏe

- Bệnh nhân và gia đình cần biết về nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.

- Giáo dục cho bệnh nhân cách tập luyện đặc biệt trong giai đoạn cấp tránh biến dạng khớp.

- Bệnh nhân cần biết các tác dụng phụ của thuốc kháng viêm và biết cách theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, bệnh nhân, gia đình người bệnh, giữa cơ sở điều trị với điều dưỡng, phục hồi chức năng và tái giáo dục nghề nghiệp.

 

2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc

- Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu, dựa vào:

- Tổn thương tại khớp: tình trạng đau và vận động các khớp.

- Các biến chứng: biến dạng khớp, teo cơ...

- Các biến chứng của thuốc kháng viêm.

- Khả năng hợp tác điều trị của bệnh nhân và gia đình.

- Công tác chăm sóc điều dưỡng được thực hiện tốt và đáp ứng yêu cầu của người bệnh.

- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc.

 

LƯỢNG GIÁ

1. Nêu nguyên nhân của thoái khớp.

2. Trình bày các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thoái hóa khớp.

3. Đánh dấu X cho những câu đúng sau trong bệnh thoái khớp:

A. □ Bệnh nhân được nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng trong giai đoạn cấp.

B. □ Khi chăm sóc phải chú ý đến yếu tố tâm lý và khả năng lao động nghề nghiệp của bệnh nhân.

C. □ Thoái khớp là bệnh mạn tính do thoái hoá tổ chức của khớp gần

sụn khớp và xương ở một hay nhiều vị trí.

4. Đặc điểm của tổn thương khớp trong bệnh thoái hóa khớp:

a. Kèm sưng nóng đỏ

b. Tiến triển tăng dần

c. Di chuyển từ khớp này sang khớp khác

d. Cố định ở một vài vị trí khớp

e. Đau nhiều ban đêm

5. Điều trị bệnh thoái hóa khớp chủ yếu là:

a. Sử dụng kháng sinh thích hợp

b. Vật lý liệu pháp

c. Sử dụng kháng viêm

d. Chỉnh hình

e. Triệu chứng và phục hồi chức năng

 

* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Vn Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.


* Đọc thêm:


- Điều dưỡng nội tập 1.

Điều dưỡng nội tập 2.

- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018


Share:

BÀI MỚI

BÀI PHỔ BIẾN

MÁY TÍNH

TÀI LIỆU

GIẢI TRÍ

THÔNG TIN THUỐC

ĐĂNG KÝ EMAIL ĐỌC BÀI MỚI

Name

Email *

Message *

Tất cả bài đăng