Blog Vn Chia sẻ

ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2

Bài 9

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

 

MỤC TIÊU

 

1. Trình bày được một số đặc điểm lâm sàng, tiến triển và chẩn đoán viêm khớp dạng thấp.

2. Lập được quy trình chăm sóc bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp.

3. Thể hiện thái độ phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm khi chăm sóc.

 

1. BỆNH HỌC CỦA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

1.1. Đại cương

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh thấp khớp mạn tính, tự miễn, bệnh gặp chủ yếu ở nữ. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ. Là một bệnh thường gặp trong các bệnh về khớp chiếm khoảng 20%. Tỷ lệ bị mắc bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% trong nhân dân. Biểu hiện chính của bệnh là tổn thương các khớp, chủ yếu là các khớp nhỏ và có thể để lại di chứng nặng nề gây tàn phế suốt đời nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách. Đặc điểm của bệnh viêm khớp dạng thấp:

- 70-80% là nữ giới bị bệnh.

- 60-70% trường hợp trên 30 tuổi.

- Một số trường hợp có tính chất gia đình.

 

1.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh

1.2.1. Nguyên nhân

Là một bệnh tự miễn, có thể có nhiều yếu tố thuận lợi cùng tham gia vào nguyên nhân gây bệnh:

- Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, virus hay các dị nguyên.

- Cơ địa có liên quan đến giới và tuổi.

- Di truyền.

- Các yếu tố thuận lợi khác.

 

1.2.2. Cơ chế sinh bệnh

Lúc đầu tác nhân gây bệnh tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì, gây lấn át dòng tế bào T được kháng nguyên kích thích trên những cơ thể cảm nhiễm di truyền trong giai đoạn đầu của bệnh. Một tiểu nhóm tế bào T hoạt hóa trong màng hoạt dịch đã sản xuất nhiều cytokin khác nhau bao gồm: Interferon Y, interleukin 2 và yếu tố hoại tử u, có tác dụng gây viêm màng hoạt dịch kéo dài đó là đặc trưng của viêm khớp dạng thấp. Kích thích thêm các tế bào khác trong màng hoạt dịch (bạch cầu đơn nhân, tế bào B, tế bào màng hoạt dịch giống nguyên bào sợi), bằng cytokin hoặc tiếp xúc trực tiếp với tế bào T hoạt hóa, sẽ dẫn đến giai đoạn phá huỷ nhiều hơn. Các bạch cầu đơn nhân hoạt hóa và tế bào màng hoạt dịch giống nguyên bào sợi không chỉ sản xuất các cytokin tiền viêm khác nhau và các yếu tố tăng trưởng có thể làm phức tạp thêm tình trạng viêm, mà còn kích thích sự sản xuất các metalloproteinase của chất nền và các protease khác. Chính những tác nhân này làm trung gian phá hủy chất nền của mô khớp đặc trưng của giai đoạn phá huỷ trong viêm khớp dạng thấp.

 

1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

85% bắt đầu từ từ rồi tăng dần, 15% đột ngột với các dấu viêm cấp; đa số bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (co tay, bàn ngón, ngón gần) gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.

 

1.3.1. Tại khớp

- Khởi, phát: đa số thường từ từ, thường khởi đầu bằng đau một khớp như khớp bàn tay, khớp gối. Thời gian khởi phát có thể khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, có thể từ vài tuần đến vài tháng.

- Toàn phát: là giai đoạn viêm nhiều khớp, biểu hiện bằng viêm các khớp nhỏ như khớp co tay, bàn ngón tay, gối, co chân và bàn ngón chân với tính chất sưng, nóng, đỏ, đau và hạn chế vận động. Ngoài ra các biểu hiện khác như cứng khớp buổi sáng và đau nhiều về đêm hoặc gần sáng. Có thể gặp các dấu chứng về biến dạng khớp nhưng thường muộn hơn và ở những bệnh nhân không được điều trị đúng cách.

 

1.3.2. Triệu chứng ngoài khớp

- Dấu toàn thân: bệnh nhân sốt nhẹ, da xanh, ăn uống kém, cơ thể gầy sút.

- Hạt dưới da.

- Dấu hiệu teo cơ, tổn thương gân và dây chằng.

- Tổn thương nội tạng như: viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi, loãng xương.

- Một số tổn thương khác như viêm giác mạc, viêm mống mắt và tổn thương thần kinh ngoại biên.

 

1.3.3. Cận lâm sàng

- Công thức máu: hồng cầu giảm, bạch cầu tăng. Tốc độ máu lắng tăng.

- Điện di protein: αγ globulin tăng.

- Fibrinogen tăng.

- Waaler Rose dương tính khi độ pha loãng huyết thanh lớn hơn hay bằng 1/32.

- Dịch khớp tăng bạch cầu, giảm độ nhớt.

- Sinh thiết màng hoạt dịch, hoặc hạt dưới da cho hình ảnh điển hình của viêm khớp dạng thấp.

- X-quang, tuỳ theo từng giai đoạn cho thấy các tổn thương khác nhau, từ mất vôi ở đầu xương đến hẹp khe khớp và dính khớp.

 

1.4. Chẩn đoán xác định

1.4.1. Chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ 1987

Gồm 7 điểm, trong đó tiêu chuẩn từ 1-4 phải có thời gian ít nhất 6 tuần, chẩn đoán dương tính cần ít nhất 4 tiêu chuẩn, đó là:

1. Cứng khớp buổi sáng kéo dài ít nhất 1 giờ.

2. Sưng đau ít nhất 3 nhóm khớp trong số 14 nhóm: ngón tay gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2 bên).

3. Sưng đau 1 trong 3 khớp của bàn tay: ngón gần, bàn ngón, cổ tay.

4. Sưng khớp đối xứng.

5. Có hạt dưới da.

6. Phản ứng tìm yếu tố thấp huyết thanh dương tính (Waaler Rose +).

7. Hình ảnh X quang điển hình.

 



Hình 9.1. Bàn tay hình chữ M  Hình 9.2. Bàn tay hình   Hình 9.3. Hạt dưới da gió thổi

 

1.4.2. Ở tuyến y tế cơ sỏ thiếu cận lâm sàng

Chẩn đoán có thể dựa vào các điểm sau:

- Phụ nữ 30-50 tuổi.

- Viêm nhiều khớp xa gốc chi.

- Khởi đầu từ từ, tiến triển ít nhất 6 tuần.

- Đau trội về đêm và cứng khớp buổi sáng.

 

1.4.3. Chẩn đoán phân biệt

- Giai đoạn đầu (< 6 tuần): phân biệt với:

+ Thấp khớp cấp: dựa vào tuổi, tính chất viêm...

+ Thấp khớp phản ứng: sau các bệnh nhiễm khuẩn, không đối xứng.

+ Hội chứng Reiter: viêm khớp, viêm niệu đạo và kết mạc mắt.

-         Giai đoạn sau (> 6 tuần) phân biệt với:

+ Thoái khớp: lớn tuổi, không có dấu viêm.

+ Đau khớp trong bệnh tạo keo nhất là lupus ban đỏ.

+ Viêm cột sống dính khớp: nam giới, đau cột sống lưng, thắt lưng cùng chậu.

+ Bệnh thống phong: acid uric tăng cao trong máu.

 

1.5. Điều trị

- Điều trị bằng thuốc: thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm.

+ Kháng viêm nonsteroid:

· Aspirin: có tác dụng giảm đau và chống viêm, dùng 2g/24 giờ

· Dextropropyophen (Diantavic 430mg)

· Indomethacin (Indocid)

· Diclofenac (Voltaren)

· Piroxicam (Felden)

· Tenoxicam (Tilcotil)

· Meloxicam (Mobic)

+ Kháng viêm steroid: Corticoid: 1mg/10 kg cân nặng

- Điều trị phục hồi chức năng.

- Điều trị tại chỗ.

- Điều trị ngoại khoa để chỉnh hình kết hợp.

 

2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

2.1. Nhận định tình hình

Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp thường là một bệnh mãn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm.

 

2.1.1. Đánh giá bằng cách hỏi bệnh

- Trạng thái tinh thần của bệnh nhân, thường là trầm cảm.

- Mức độ đau và hạn chế vận động.

- Tình trạng cứng khớp buổi sáng.

- Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?

- Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hóa không?

- Có bị bệnh gì khác trước đây không?

- Có lo lắng hay bị sang chấn gì không?

- Thời gian bị bệnh bao lâu?

- Các thuốc điều trị trước đây.

 

2.1.2. Đánh giá bằng quan sát

- Tình trạng tinh thần bệnh nhân có mệt mỏi, đau đớn không?

- Tự đi lại được hay phải giúp đỡ?

- Tình trạng các chi có bị biến dạng không?

- Các dấu hiệu khác kèm theo.

 

2.1.3. Đánh giá qua thăm khám bệnh nhân

- Kiểm tra các dấu hiệu sống.

- Đánh giá tình trạng các khớp bị tổm thương, chú ý các khớp nhỏ.

- Đánh giá các biến chứng hay các bệnh kèm theo, đặc biệt chú ý tình trạng về tiêu hoá, như đau bụng hay có dấu hiệu xuất huyết tiêu hoá.

 

2.1.4. Thu nhận thông tin

- Thu nhận thông tin qua hồ sơ bệnh án và gia đình.

- Quá trình điều trị và chăm sóc trước đó.

- Các thuốc đã sử dụng.

 

2.2. Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp:

- Cứng và sưng các khớp buổi sáng do các khớp bị viêm.

- Tăng thân nhiệt do viêm khớp.

- Nguy cơ xuất huyết tiêu hoá do dùng các thuốc kháng viêm dài ngày.

- Nguy cơ tàn phế do tiến triển của bệnh.

 

2.3. Lập kế hoạch chăm sóc

Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.

 

2.3.1. Chăm sóc cơ bản

- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu nhất và tránh tư thế xấu.

- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.

- Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình cách tập luyện các khớp để tránh teo cơ, đặc biệt trong giai đoạn cấp.

- Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.

- Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

 

2.3.2. Thực hiện các y lệnh

- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

- Làm các xét nghiệm cơ bản.

 

2.3.3. Theo dõi

- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

- Theo dõi tình trạng thương tổn các khớp.

- Theo dõi một số xét nghiệm như: công thức máu, Waaler-Rose, tốc độ lắng máu.

- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

- Theo dõi diễn tiến của bệnh.

 

2.3.4. Giáo dục sức khoẻ

- Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.

- Biết được tác dụng phụ của thuốc điều trị để theo dõi và phòng ngừa.

 

2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đặc điểm của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc. Bệnh để lại di chứng rất nặng nề dẫn đến tàn phế nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách.

 

2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản

- Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế cơ năng nếu trong giai đoạn cấp.

- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự phục vụ mình nếu đã có hiện tượng biến dạng khớp, bằng cách hàng ngày các đồ dùng của bệnh nhân phải được sắp xếp ở vị trí thích hơp và tiện sử dụng khi cần thiết.

- Tích cực vận động nếu tình trạng đau đớn chịu đựng được.

- Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.

- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố.

- Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. Áo, quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ. Nếu có ổ loét trên da phải rửa sạch bằng nước oxy già hoặc xanh methylen.

 

2.4.2. Thực hiện các y lệnh

- Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Cần chú ý các thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp phải uống sau khi ăn no. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ biết.

- Thực hiện các xét nghiệm:

+ Các xét nghiệm về máu như: Waaler-Rose, tốc độ lắng máu, công thức máu...

+ Các xét nghiệm khác như chụp X-quang, siêu âm khớp, điện tim...

 

2.4.3. Theo dõi

- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi kỹ.

- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.

- Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra.

 

2.4.4. Giáo dục sức khỏe

- Cần phải giáo dục cho bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.

- Bệnh nhân cần phải biết cách tập luyện, đặc biệt trong giai đoạn cấp, đồng thời các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra.

 

2.5. Đánh giá chăm sóc

Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tình hình bệnh tật:

- Đánh giá tình trạng các khớp có thuyên giảm không: tính chất sưng và đau, cũng như tình trạng vận động của bệnh nhân.

- Đánh giá sự tiến triển của bệnh.

- Các tác dụng phụ của thuốc.

- Đánh giá khả năng điều trị của bệnh nhân và gia đình.

- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?

- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện.

 

LƯỢNG GIÁ

1. Kể các yếu tố thuận lợi có thể khởi phát bệnh viêm khớp dạng thấp.

2. Trình bày các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ 1987.

3. Đánh dấu x vào câu trả lời đúng sau:

A. □ Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn

B. □ Viêm khớp dạng thấp gặp ở nam nhiều hơn nữ

C. □ Viêm khớp dạng thấp có thể tàn phế nếu không điều trị tốt

4. Chọn câu trả lời đúng nhất sau

4.1. Dấu hiệu nào không đúng trong viêm khớp dạng thấp

a. Cứng khớp buổi sáng kéo dài dưới 1 giờ

b. Sưng đau ít nhất 3 nhóm khớp trong số 14 nhóm khớp

c. Sưng đau 1 trong 3 khớp của bàn tay: ngón gần, bàn ngón, cổ tay

d. Sưng khớp đối xứng

e. Có hạt dưới da

4.2. Khi chẩn đoán viêm khớp dạng thấp không có cận lâm sàng, cần dựa vào những yếu tố nào sau đây:

a. Phụ nữ 30-50 tuổi

b. Viêm nhiều khớp xa gốc chi

c. Tiến triển ít nhất 6 tuần

d. Cứng khớp buổi sáng

d. Tất cả các yếu tố trên


* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Vn Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.


* Đọc thêm:


- Điều dưỡng nội tập 1.

Điều dưỡng nội tập 2.

- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018


Share:

ĐIỀU DƯỠNG THĂM KHÁM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CƠ, XƯƠNG, KHỚP - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2

 Bài 8

THĂM KHÁM LÂM SÀNG
VÀ CẬN LÂM SÀNG CƠ - XƯƠNG - KHỚP

 

MỤC TIÊU

 

1. Phát hiện được các triệu chứng lâm sàng khi thăm khám cơ -xương-khớp

2. Nêu được các xét nghiệm thăm dò cơ -xương-khớp

3. Thể hiện thái độ tôn trọng, nhẹ nhàng, kín đáo khi thăm khám bệnh nhân

 

1. ĐẠI CƯƠNG

Bộ máy vận động, gồm hệ cơ, xương và khớp, đảm bảo nhiều chức năng quan trọng của cơ thể: tạo nên một khung che đỡ các cơ quan nội tạng, thực hiện các hoạt động sinh hoạt, lao động và di chuyển của cơ thể. Những tổn thương của hệ cơ -xương-khớp có nhiều liên quan đến các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể như thần kinh, nội tiết, chuyển hóa, tim mạch, cơ quan tạo máu... Các bệnh của bộ máy vận động nhất là khớp và xương gặp ở mọi lứa tuổi nhất là ở trẻ em và người lớn tuổi, những bệnh nhân này chiếm tới 12% trong nhân dân và trên 50% với những người trên 60 tuổi. Hiện nay có nhiều ngành trong y học có nghiên cứu liên quan đến bộ máy vận động như thấp khớp học, y học lao động, y học the thao, y học phục hồi chức năng, miễn dịch học, y học vũ trụ...

Thăm khám bộ máy vận động nằm trong quá trình chung. Để tiện trong thực tế lâm sàng, người ta chia khám cơ, khám xương và khám khớp.

 

2. KHÁM CƠ

Hệ cơ gồm 3 loại: cơ vân hay cơ xương, cơ trơn và cơ đặc biệt (tim và tử cung); cơ vận động được cấu tạo bởi hai thành phần cơ bản là Actin và Myosin, sự vận động của cơ dưới sự kích thích của thần kinh vận động nối tế bào cơ bằng các synáp thông qua trung gian hóa học là acetylcholin, men cholinesterase và ion Ca++. Đơn vị nhỏ nhất của cơ vân là tơ cơ (tế bào), nhiều tơ cơ tạo nên sợi cơ, nhiều sợi cơ hợp thành bó cơ, nhiều bó cơ tạo nên một cơ. Tất cả các cơ đều gần bằng nhau về kích thước và chạy song song với nhau theo cùng một chiều. Đa số các cơ vân đều có gân để bám vào xương (nguyên uỷ và bám tận), có những gân rất dài đổi chiều nhiều lần và được tăng cường bởi các bao gân và túi thanh dịch, giữa các cơ, giữa cơ và xương có các màng cân cơ ngăn cách... Từ những đặc điểm giải phẫu trên, ta thấy bệnh lý cơ của cơ vân có liên quan rất mật thiết với bệnh lý thần kinh, bệnh lý của cơ bao gồm cả bệnh lý gân, bao gân, túi thanh dịch và vân cơ.

 

2.1. Thăm khám lâm sàng

2.1.1. Hỏi bệnh

- Mỏi cơ, yếu cơ: thường là dấu hiệu sớm khiến bệnh nhân đi khám, cần khai thác sự diễn biến của các dấu hiệu mệt mỏi cơ hay yếu cơ: cố định hay tăng dần, mỏi cơ xuất hiện sau một vài động tác hay hiện tượng chóng mỏi cơ gặp trong bệnh nhược cơ, yếu cơ xuất hiện từng giai đoạn, từng chu kỳ gặp trong bệnh liệt cơ chu kỳ do giảm kali máu; yếu cơ tăng dần, nặng dần trong bệnh loạn dưỡng cơ tiến triển.

- Đau cơ: đau khu trú ở một cơ thưòng do viêm cơ; đau lan tỏa khó xác định gặp trong một số bệnh toàn thân, chú ý một số vị trí đau của gân, bao gân, dây chằng dễ nhầm với khớp, cơ, hoặc xương.

- Chuột rút: chuột rút thường xuất hiện khi gắng sức, lạnh đột ngột, rối loạn điện giải, men... nhưng cũng có khi xuất hiện tự nhiên.

- Các cơn co cứng: các cơn co cứng do thiếu calci (têtani), do bệnh uốn ván, do động kinh.

- Máy giật và run thớ cơ: máy giật là hiện tượng co giật một phần của cơ (máy mắt, miệng ...), không đau xuất hiện tự nhiên, kéo dài trong vài giây. Run thớ cơ là hiện tượng co của sợi cơ, thớ cơ với biên độ nhỏ và tần số nhanh trong một thời gian ngắn.

- Loạn trương lực cơ: là hiện tương khó khởi động, biểu hiện khi co cơ mạnh đột ngột thì giãn cơ chậm và khó.

- Khai thác tiền sử bệnh nhân và gia đình: nhằm phát hiện các bệnh bẩm sinh, các bệnh cơ có tính chất di truyền, các bệnh khác kèm theo.

 

2.1.2. Các dấu hiệu thực thể

- Teo cơ: khám bằng cách nhìn, sờ và nhất là đo, so sánh 2 bên.

Teo cơ hay gặp trong các bệnh về cơ nhưng cũng gặp trong bệnh thần kinh, bất động lâu, rối loạn dinh dưỡng.

- Giảm cơ lực: phần lớn các bệnh cơ có teo cơ thường giảm cơ lực. Hiện tượng giảm cơ lực là đồng đều ở mỗi lần làm động tác.

- Khi khám cơ lực có thể quan sát các động tác của người bệnh khi đi lại, mang vác, làm các nghiệm pháp chống đối hay dùng dụng cụ đo cơ lực. Khám từng cơ, từng nhóm cơ, từng vùng, sau đó đánh giá:

Cơ lực mất hoàn toàn.

+ Giảm nặng: có thể cử động nhẹ nhưng không làm được động tác.

+ Giảm vừa: làm được động tác nhưng yếu.

+ Giảm nhẹ: làm động tác nhưng không kéo dài được.

- Trương lực cơ: bình thường cơ chắc và chun, trong bệnh lý cơ có thể mềm nhão hay rắn cứng.

- Phản xạ cơ: bình thường khi dùng búa phản xạ gõ vào thân cơ ta thấy cơ co nhẹ. Trong các bệnh cơ có teo cơ, phản xạ cơ ở vùng teo giảm và mất nhưng phản xạ gân xương có thể vẫn còn, ngược lại trong teo cơ do thần kinh phản xạ cơ vẫn tồn tại khá lâu trong khi phản xạ gân xương thay đổi rất sớm.

- Hiện tượng nút co cơ: khi gõ phản xạ cơ có thể làm một số sợi cơ co nhanh và khu trú tạo nên một u nổi lên, tồn tại trong vài giây gọi là nút co cơ.

 

2.2. Các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng

2.2.1. Các phương pháp chẩn đoán điện cơ

- Kích thích điện

Kích thích điện để tìm cường độ cơ sở (Rhéobese), thời trị (Chornaxie)...

+ Cường độ cơ sở là cường độ dòng điện thấp nhất có thể gây co bóp cơ được.

+ Thời trị là mức thời gian tối thiểu để có thể gây co bóp cơ nhẹ nhất khi kích thích với cường độ gấp hai lần cường độ cơ sở.

- Ghi điện cơ:

+ Điện cơ bình thường: điện thế của đơn vị vận động từ 100-500 micro V thời gian xung trung bình 3-6 mili giây.

+ Điện cơ bệnh lý: trong các bệnh loạn trương lực cơ, bệnh nhược cơ.

 

2.2.2. Những xét nghiệm sinh hoá

- Các men:

+ Creatininkinase (CK) Creatin phosphat kinnase (CPK) bình thường khoảng 70 đơn vị trong 1 lít máu.

+ Lactico dehydrogennase (LDH) bình thường khoảng 200 đơn vị/lít máu.

+ Aldolase (Fructose 1-6 diphosphatase (FDH) khoảng 6 đơn vị/lít).

+ Transaminase SGOT: 1,3 ± 0,4 micromol/l.

- Một số chất sinh hoá khác:

+ Myoglobin có 10 nanogam/1ml máu.

+ Xét nghiệm tìm sự có mặt của creatin trong nước tiểu.

 

2.2.3. Các xét nghiệm thăm đồ hình thái

- Sinh thiết cơ: nhiều khi giúp quyết định chẩn đoán.

- Siêu âm: sử dụng siêu âm có thể phát hiện được những thay đổi bệnh lý của cơ vân, gân, dây chằng, nhất là các cơ ở sâu.

- Chụp nhấy nháy với đồng vị phóng xạ, chụp hồng ngoại, chụp mạch... có thể được dùng để chẩn đoán bệnh cơ.

 

2.3. Một số hội chứng thường gặp trong bệnh lý cơ vân

2.3.1. Viêm cơ

- Viêm cơ do vi khuẩn: biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau sau đó thành mủ; có hội chứng nhiễm khuẩn; chọc dò có mủ và vi khuẩn.

- Viêm cơ miễn dịch: biểu hiện sưng đau, cứng chắc sau đó teo cứng, không bao giờ hóa mủ.

 

2.3.2. Loạn dưỡng cơ

- Loạn dưỡng cơ không có loạn trương lực: teo cơ ở góc chi, đối xứng tăng dần, cơ lực giảm dần, phản xạ cơ mất, điện cơ có biên độ thấp.

- Loạn dưỡng cơ có rối loạn trương lực: về lâm sàng có dấu hiệu loạn trương lực, điện cơ có lúc nghỉ không ổn định.

 

2.3.3. Rối loạn chức năng vân động

- Hội chứng liệt chu kỳ do giảm kali máu: liệt mềm hoàn toàn từng đợt, xét nghiệm có kali giảm trong máu, điện tim có dấu hiệu giảm kali.

- Hội chứng co cứng cơ do giảm Ca++ máu (tetani): co cứng và đau các cơ, xét nghiệm Ca++ máu giảm.

- Hội chứng nhược cơ: hiện tượng chóng mỏi cơ biểu hiện ở mắt, ở chân, tay...

 

3. KHÁM XƯƠNG

Xương là một tổ chức có chức năng nâng đỡ cơ thể và vừa là nơi dự trữ, bổ sung lượng calci cần thiết cho môt số hoạt động sinh lý cơ thể. Về mặt cấu trúc người ta phân biệt xương đặc và xương xốp, về hoá học có thể chia xương thành 2 thành phần: khung protein và muối khoáng.

- Khung protein trong đó 95% là các sợi collagen được tạo nên bởi hydroxyprolin và hydroxylysin, 1% là chất cơ bản liên kết các sợi collagen mà bản chất là aminopolysaccarid 2% là các tế bào xương, 2% là nước.

- Thành phần muối khoáng: chủ yếu là calci và phospho dưới dạng các tinh thể hydroxyapatit Ca10(PO4)6(OH)2, chúng được gắn song song vào các sợi collagen của khung protein.

- Những biểu hiện bệnh lý của xương có thể xếp thành hai loại:

+ Những thay đổi về hình thái (đại thể).

+ Những thay đổi về cấu trúc (vi thể).

Do đó triệu chứng về xương sẽ được nghiên cứu lần lượt: lâm sàng, X- quang và xét nghiệm.

 

3.1. Thăm khám lâm sàng

3.1.1. Triệu chứng cơ năng

- Đau xương: một số bệnh xương có đau như viêm xương, u xương...

- Gãy xương tự nhiên: có một số bệnh xương có thể gây gãy xương tự nhiên hay sau một va chạm, chấn thương rất nhẹ: loãng xương, đa u tủy xương, ung thư di cán vào xương...

 

3.1.2. Triệu chứng thực thể

- Thay đổi về hình dáng và kích thước của xương:

+ Bệnh khổng lồ, to đầu chi trong u tuyến yên.

+ Bệnh lùn do loạn sản sụn.

+ Những dị dạng từng phần của cơ thể.

- Phát hiện những khối u của xương.

+ Cố định trên thân xương không di động.

+ Mật độ rắn.

+ Một số khối u ác tính phát triển nhanh thấy da căng bóng.

- Phát hiện các vùng xương bị huỷ, thấy ở sọ trong bệnh đa u tủy xương.

- Trong trường hợp viêm xương thấy vùng xương viêm biến dạng, có lỗ rò chảy dịch mủ hoặc bã đậu.

 

3.2. X-quang trong chẩn đoán bệnh xương

3.2.1. Các phương pháp chụp

- Chụp thông thường: với các tư thế cần thiết.

- Chụp cắt lớp thường để phát hiện các tổn thương sớm và khu trú.

- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner) và chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) có khả năng phát hiện các tổn thương có kích thước nhỏ và sâu.

- Chụp đồng vị phóng xạ: chụp thấy nháy...

 

3.2.2. Những tổn thương X-quang cơ bản của xương

- Hiện tượng loãng xương:

+ Loãng xương lan tỏa, thấy trên tất cả các xương.

+ Loãng xương khu trú.

- Xương đậm đặc:

+ Đậm đặc lan toả nhiều nơi.

+ Tập trung ở một phần của xuơng.

+ Rải rác xen kẽ với thưa xương.

+ Đặc xương ở dưới sụn, ở đầu xương, viền quanh thân xương...

- Các tổn thương khuyết xương, hốc xương:

+ Khuyết xương: mất một phần tổ chức xương ở phần đầu hoặc thân xương.

+ Hốc xương: tổ chức xương bị mất tạo thành hình tròn hay bầu dục.

- Hình mọc thêm xương:

+ Xương mọc từ phần sụn nối của các xương dài như hình nấm.

+ Hình ảnh gai xương.

+ Hình ảnh u xương, vôi hóa phần mềm ngoài xương...

- Các hình ảnh khác:

+ Xương biến dạng lệch trục.

+ Hình rạn, lún, gãy, can, khớp giả.

+ Viêm dày màng xương, màng xương bị phá vỡ.

 

3.3. Các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng

3.3.1. Những xét nghiệm định lượng

- Calci và phospho máu:

+ Calci máu: bình thường 2,5 mmol/l (100 mg/l) tăng trong cường cận giáp. U xương thứ phát.

+ Phospho máu: 0,95-1,3 mmol/l (30-40 mg/l). Giảm trong cường cận giáp, thiếu vitamin D.

- Calci, phospho niệu:

+ Calci niệu: 3,75-6,25 mmol/24 giờ (100-250 mg/l).

+ Phospho niệu: 15 mmol/24 giò (60mg).

- Men Phosphatase trong máu:

+ Phosphatase kiềm: phản ánh sự hoạt động của tạo cốt bào, từ 9-35 đơn vị quốc tế/100 ml. Tăng trong cường thận giáp.

+ Phosphatase acid: từ 1-4 đơn vị quốc tế /100 ml máu tăng trong ung thư tiền liệt tuyến di căn xương.

- Hydroxyprolin niệu: 150-375 mmol/24 giờ (20-50 mg) tăng trong cường cận giáp, tiêu xương do u.

 

3.3.2. Những nghiệm pháp thăm dồ chuyển hoá

- Nghiệm pháp tăng calci niệu: tiêm tĩnh mạch 20 ml dung dịch gluconat calci 10% (176 mg canxi), lấy nước tiểu 9 giờ sau khi tiêm định lượng calci và so sánh với lượng calci đái ra 9 giờ ngày hôm trước khi tiêm. Bình thường sẽ đái ra 30% lượng calci tiêm vào. Trong nhuyễn xương lượng thải ra dưới 30%.

- Nghiệm pháp tăng calci máu: truyền tĩnh mạch 13,2 mg calci/1kg cân nặng. Định lượng calci trong máu và nước tiểu so sánh với ngày hôm trước khi tiêm. Bình thường sau khi tiêm calci máu và niệu tăng lên.

- Nghiệm pháp vitamin D2 của Lichwitz: cho uống 2 ngày, mỗi ngày 15 mg vitamin D2, sau đó định lượng calci niệu những ngày sau: bình thường calci niệu tăng từ 50-100 mg/24 giờ, trong loãng xương calci niệu tăng nhiều và kéo dài, trong nhuyễn xương calci niệu không tăng.

- Nghiệm pháp Cortison: cho uống 5 ngày mỗi ngày 25 mg Prednisolon, bình thường calci niệu không thay đổi, nếu có loãng xương calci niệu tăng nhiều.

- Dùng đồng vị phóng xạ: Ca45 và Ca47, đánh giá khả năng chuyển hóa calci.

 

3.3.3. Định lượng nội tiết tố và vitamin trong máu

- Định lượng Perathormon (PTH): bình thường khoảng 1 nanogam/ml máu. Tăng trong cường cận giáp.

- Thyrocalcitonin: bình thường 60 nanogam/1ml huyết tương.

- Định lượng vitamin D.

 

4. KHÁM KHỚP

Các bệnh khớp chiếm chủ yếu trong các bệnh và bộ máy vận động, chiếm tỷ lệ khá cao trong nhân dân, có rất nhiều bệnh nội khoa có triệu chứng ở khớp như: thần kinh, máu, nội tiết, tiêu hoá, hô hấp... thăm khám lâm sàng về khớp giá trị quan trọng trong quá trình chẩn đoán bệnh tật.

 

4.1. Thăm khám lâm sàng

4.1.1. Triệu chứng cơ năng

Đau khớp: là dấu hiệu hay gặp nhất, cần chú ý một số đặc điểm sau:

+ Phải xác định vị trí đau khớp.

+ Về tính chất đau khớp.

+ Các phương pháp lượng giá dấu hiệu đau khớp.

+ Đánh giá bằng thang nhìn: trên một thước vạch 10 độ, bệnh nhân tự xác định đau ở độ nào (0 là không đau, 10 là đau tối đa không chịu nổi).

+ Đánh giá bằng dụng cụ tì nén vào khớp.

+ Đánh giá bằng khả năng sinh hoạt hằng ngày.

+ Đánh giá mức độ đau bằng số lần thức dậy trong đêm.

- Hạn chế vận động: bệnh nhân tự cảm thấy không làm được một số động tác của khớp và cột sống như: không nắm được bàn tay, không co được cẳng tay, không giơ tay lên cao, không ngồi xổm được, không cúi xuống, không quay co...

- Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng: khi mới ngủ dậy người bệnh thấy khớp cứng đờ khó vận động, chỉ sau một thời gian mới thấy mềm trở lại dễ vận động hơn, hay gặp dấu hiệu này ở hai bàn tay và khớp gối (gặp trong thoái hoá khớp).

- Dấu hiệu phá gỉ khớp: dấu hiệu phá gỉ khớp hay gặp trong thoái hóa khớp, lúc mới ngủ dậy vướng và khó vận động, nhưng chỉ sau vài động tác khởi động thì dấu hiệu này mất đi.

 

4.1.2. Triệu chứng thực thể

- Sưng khớp: là hiện tương khớp thay đổi hình dáng to hơn bình thường.

+ Sưng khớp do viêm: viêm cấp, viêm mạn tính.

+ Sưng khớp không do viêm.

+ Xếp loại bệnh dựa vào số lượng khớp tổn thương: viêm đa khớp, viêm một khớp...

+ Xếp loại viêm khớp dựa vào vị trí: khớp nhỏ, khớp lớn.

+ Diễn biến của viêm khớp: viêm khớp di chuyển, viêm khớp tiến triển, viêm tái phát từng đơt, viêm cố định một vị trí.

- Dị dạng và biến dạng khớp: những dị dạng là kết quả của những bệnh bẩm sinh. Những biến dạng là kết quả của những bệnh mắc phải.

- Những thay đổi về động tác:

+ Hạn chế động tác hay vận động.

+ Phần lớn trường hơp hạn chế vận động chủ động và thụ động ở mức độ như nhau, nhưng cũng có trường hơp hạn chế vận động chủ động nhưng vận động thụ động thì bình thường.

+ Khớp lỏng lẻo: khớp, cột sống có động tác với biên độ lớn hơn bình thường.

- Phát hiện tràn dịch khớp: khi lượng dịch khớp tăng lên gọi là tràn dịch khớp. Tràn dịch khớp chỉ được thấy rõ ở khớp gối, co chân và một vài khớp khác.

 

4.2. Các phương pháp thâm dò cận lâm sàng

Trong những năm gần đây những tiến bộ về các phương pháp xét nghiệm và thăm dò đã giúp cho việc chẩn đoán sớm nhiều bệnh khớp, đó là các xét nghiệm về miễn dịch, các phương pháp chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hạt nhân, nội soi ở khớp...

 

4.2.1. X-quang

- Hiện nay có nhiều phương pháp chụp X-quang:

+ Chụp thường.

+ Chụp cắt lớp.

+ Chụp sau khi bơm thuốc cản quang vào o khớp.

+ Chụp cát lớp vi tính (CT Scanner).

+ Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI).

- Những thương tổn cơ bản về X quang của khớp và cột sống gồm:

- Những thay đổi về xương:

+ Biến dạng của đầu xương, của thân cột sống.

+ Mất chất vôi hay loãng xương.

+ Mọc gai xương, cầu xương.

+ Hình khuyết, hốc, nham nhở, bào mòn.

+ Lún xương, lún cột sống, xẹp đốt sống.

+ Hình ảnh di lệch, lệch trục.

 



Hình 8.1. Hình ảnh X-quang khớp

A. Khớp bình thường; B. Viêm khớp, mất vôi, khuyết bào mòn; C. Huỷ hoại đầu xương, biế'n dạng; D. Thoái hoá khớp (1. Xơ xương dưới sụn; 2. Khe khớp hẹp; 3. Mọc gai); E. Cột sống


- Những thay đổi của khe khớp, diện khớp:

+ Khe khớp hẹp.

+ Khe khớp giãn rộng.

+ Dính khớp.

- Diện khớp thường thay đổi muộn sau những tổn thương của sụn khớp. Diện khớp lúc đầu mò, không rõ nét, sau đó nham nhở rồi xuất hiện những hốc, khuyết ở đầu xương.

- Những thay đổi phần mềm quanh khớp: Trong lao khớp và cột sống có thể thấy hình ảnh áp xe lạnh ở quanh vùng tổn thương. Một số bệnh khớp có thể có hình ảnh vôi hóa bao khớp, dây chằng.

- Những phương pháp chụp đặc biệt:

+ Chụp bơm thuốc cản quang.

+ Chụp ảnh hồng ngoại.

+ Chụp nhấp nháy bằng đồng vị phóng xạ.

+ Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner)

 

4.2.2. Các xét nghiệm đánh giá hiện tượng viêm trong bệnh khớp

- Những xét nghiệm này nhằm phát hiện có phản ứng viêm hay không, mức độ viêm và theo dõi sự diễn biến của quá trình viêm. Chúng không nói lên được nguyên nhân của bệnh.

- Công thức máu: bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong viêm khớp nhiễm khuẩn. Bạch cầu lympho đôi khi tăng trong lao khớp.

- Tốc độ lắng máu tăng hầu hết các bệnh viêm khớp: viêm khớp nhiễm khuẩn, lao, thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, gút, viêm khớp trong các bệnh tạo keo...

- Sợi huyết: bình thường 300-500 mg%, tăng trong hầu hết các bệnh viêm khớp.

- Điện di protein huyết thanh: các bệnh viêm khớp đều có tăng globulin và giảm albumin, thấy tăng 2 và globulin.

 

4.2.3. Phương pháp thăm khám lâm sàng một số khớp và khám cột sống

- Thăm khám lâm sàng khớp háng:

+ Quan sát: tư thế bệnh nhân đứng thẳng, nằm ngửa, ngồi xổm, đứng một chân và đi. Quan sát hình thái phần mềm quanh khớp.

+ Sò nắn tìm các điểm đau và thay đổi của phần mềm quanh khớp.





- Khám các động tác là khâu quan trọng nhất. Khám với các tư thế đứng, nằm ngửa và nằm sấp, nên sử dụng thước đo góc để đánh giá khả năng vận động cụ thể.

+ Trước tiên cho bệnh nhân tiến hành một số động tác có tính chất tổng hợp để đánh giá sơ bộ: cúi người ra phía trước, dạng hai chân, ngồi xổm...

+ Lần lượt khám các động tác gấp duỗi, khép dạng và quay. Thường khám với tư thế bệnh nhân nằm ngửa.

- Khám khớp gối

+ Hỏi bệnh

· Đau.

· Hạn chế vận động.

· Tiếng lạo xạo khi vận động.

· Chú ý khai thác tiền sử bệnh.

+ Quan sát

- Với tư thế đứng thẳng ta phát hiện dị dạng của khớp gối và xương.

- Quan sát những thay đổi về da, phần mềm và hình thái khớp gối cong lõm.

- Quan sát hiện tượng teo cơ quanh khớp.

+ Sò nắn và làm các động tác

· Tìm các điểm đau.

· Di động xương bánh chè.

· Bập bềnh xương bánh chè.

· Bập bềnh xương bánh chè và dấu đa động.





Hình 8.4. Tìm dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè


- Thăm khám khớp vai:

+ Những thay đổi ở ngoài da và hình thái vai có thể thấy trong các bệnh thực sự của khớp vai: viêm mủ khớp, lao khớp, khối u...

+ Tìm các điểm đau.

+ Tiến hành các động tác của khớp vai: bệnh nhân làm các động tác chủ động và thụ động, gồm đưa ra trước, ra sau, khép vào và giang ra, đưa lên.

- Quan sát về cấu tạo và hình thái cột sống

+ Da, tổ chức dưới da và khối cơ cạnh cột sống.

+ Quan sát hình thái.

+ Mất đường cong sinh lý.

+ Gù, đau.

- Khám các khớp bàn tay, ngón tay:

+ Khớp cổ tay.

+ Khớp bàn ngón tay.

+ Khớp ngón tay xa.

+ Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng.


LƯỢNG GIÁ

1. Hãy nêu các triệu chứng lâm sàng của cơ, xương và khớp khi bị tổn thương.

2. Cấu tạo giải phẫu cơ vân gồm các thành phần, ngoại trừ:

a. Tơ cơ.                b. Bó cơ.             c. Sợi cơ.

d. Màng cân cơ.    e. Cơ.

3. Khung protein trong thành phần của xương có:

a. Các sợi colagen chiếm 75%.

b. Các sợi colagen chiếm 85%.

c. Các sợi colagen chiếm 93%.

d. Các sợi colagen chiếm 95%.

e. Các sợi colagen chiếm 97%.

4. Những tổn thương X-quang cơ bản của xương, ngoại trừ:

a. Hình ảnh loãng xương.

b. Hình ảnh xương đậm đặc.

c. Hình ảnh các tổm thương khuyết xương, hốc xương.

d. Hình ảnh gai xương.

e. Hình ảnh mọc thêm xương.

5. X-quang khớp có những thay đổi của khe khớp, diện khớp ngoại trừ:

a. Khe khớp hẹp.

b. Hủy hoại đầu xương.

c. Khe khớp giãn rộng.

d. Dính khớp.

e. Diện khớp mờ, không rõ nét.


* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Vn Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.


* Đọc thêm:


- Điều dưỡng nội tập 1.

Điều dưỡng nội tập 2.

- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018



Share:

BÀI MỚI

BÀI PHỔ BIẾN

MÁY TÍNH

TÀI LIỆU

GIẢI TRÍ

THÔNG TIN THUỐC

ĐĂNG KÝ EMAIL ĐỌC BÀI MỚI

Name

Email *

Message *

Tất cả bài đăng